Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư Quy định về quản lý thuê bao di động trả trước

Ngày đăng: 11:16 14-11-2011 | 1589 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Thông tin và Truyền thông

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Số:                 /2011/TT-BTTTT 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 Hà Nội, ngày     tháng    năm 2011

THÔNG TƯ
Quy định về quản lý thuê bao di động trả trước

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Bộ Luật Dân sự đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật An ninh Quốc gia đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thông tin và Truyền thông; đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011;
 Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 83/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,

QUY ĐỊNH:

CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này điều chỉnh các hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng các thông tin về nhân thân và số thuê bao của cá nhân, người đứng tên đại diện cho cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ thông tin di động mặt đất trả trước, dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến trả trước (sau đây gọi tắt là dịch vụ di động trả trước).

Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
a) Cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở trung ương và địa phương có liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý và sử dụng dịch vụ di động trả trước;
b) Doanh nghiệp thông tin di động;
c) Chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao;
d) Chủ thuê bao di động trả trước;
e) Đại lý phân phối SIM thuê bao.

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ di động trả trước là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ phải trả tiền trước cho doanh nghiệp thông tin di động thông qua hình thức nạp tiền vào thẻ SIM trả trước hoặc máy đầu cuối di động trả trước (loại không dùng thẻ SIM) hoặc các hình thức tương tự khác.
2. Doanh nghiệp thông tin di động là doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động.
 3. Chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao là doanh nghiệp, cá nhân đã ký kết hợp đồng ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao với doanh nghiệp thông tin di động.
 4. Đại lý phân phối SIM thuê bao là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp thông tin di động làm đại lý để bán lại SIM cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chủ thuê bao di động.
5. Chủ thuê bao di động trả trước là cá nhân, người đứng tên đại diện cho cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ thông tin di động trả trước, bao gồm:
a) Chủ thuê bao di động trả trước của các mạng điện thoại di động mặt đất;
b) Chủ thuê bao di động trả trước của mạng điện thoại trung kế vô tuyến;
 c) Chủ thuê bao di động trả trước của các mạng viễn thông khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
 6. Cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao di động trả trước là tập hợp các trang thiết bị (bao gồm cả phần cứng và phần mềm) được liên kết với nhau để phục vụ việc cập nhật, lưu giữ, quản lý và sử dụng thông tin thuê bao của doanh nghiệp thông tin di động.
 7. SIM là bộ xác định thuê bao được dùng trong thiết bị đầu cuối thuê bao di động để chứa thông tin về số thuê bao di động, dịch vụ của thuê bao và doanh nghiệp thông tin di động. SIM có hai loại sau:
 a) SIM chưa đăng ký thông tin thuê bao là SIM có chứa số thuê bao, dịch vụ, có hoặc chưa có tài khoản;
 b) SIM đã đăng ký thông tin thuê bao là SIM có chứa số thuê bao, dịch vụ, có tài khoản (tài khoản bao gồm tài khoản gốc, khuyến mại) và đã được người sử dụng đăng ký thông tin thuê bao theo quy định tại Thông tư này. SIM đã đăng ký thông tin thuê bao có hai loại:
- Chưa kích hoạt đưa vào sử dụng.
- Đã kích hoạt đưa vào sử dụng ở trạng thái mở hai chiều hoặc khóa một chiều hoặc khóa hai chiều nhưng còn thời hạn sử dụng theo quy định.

Điều 4. Nguyên tắc đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao
1. Phương thức, thủ tục đăng ký phải hợp lý, đơn giản; không gây phiền hà và không làm phát sinh thêm chi phí cho chủ thuê bao.
2. Đảm bảo thông tin thuê bao được đăng ký, lưu giữ thống nhất, tập trung, tin cậy và sử dụng đúng mục đích.
3. Đảm bảo bí mật thông tin thuê bao theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
a) Chủ thuê bao đồng ý cho cung cấp các thông tin của mình;
b) Các doanh nghiệp thông tin di động có thoả thuận bằng văn bản với nhau về việc trao đổi, cung cấp thông tin thuê bao để quản lý cước phí sử dụng và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của chủ thuê bao;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước, bao gồm:
1. Sử dụng chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của người khác để đăng ký thông tin thuê bao.
2. Sử dụng chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của mình để đăng ký thông tin thuê bao cho người khác trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Thông tư này.
3. Doanh nghiệp thông tin di động, chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao, đại lý phân phối SIM thuê bao kích hoạt dịch vụ di động trả trước cho thuê bao khi chính chủ thuê bao vẫn chưa thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao theo quy định.
4. Doanh nghiệp thông tin di động, chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao, đại lý phân phối SIM thuê bao mua bán, lưu thông trên thị trường SIM đã đăng ký thông tin thuê bao, đã được kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước.
5. Tiết lộ, sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước trái pháp luật.
6. Mua bán, lưu thông, sử dụng trên thị trường thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao, đăng ký thông tin thuê bao không cần phải bẻ SIM
7. Sử dụng dịch vụ nhắn tin, điện thoại, Fax để đăng ký và chuyển thông tin thuê bao.
8. Không đăng ký lại thông tin khi thay đổi chủ thuê bao.

CHƯƠNG II
ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THUÊ BAO DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC

Điều 6. Đối tượng đăng ký
Mọi đối tượng quy định tại Khoản 5, Điều 3 đều phải đăng ký thông tin thuê bao, bao gồm:
1. Chủ thuê bao mua SIM mới để sử dụng dịch vụ di động trả trước.
2. Chủ thuê bao di động trả trước đang sử dụng dịch vụ nhưng chưa đăng ký thông tin thuê bao.
3. Chủ thuê bao di động trả trước thay đổi thông tin thuê bao đã đăng ký.

Điều 7. Thủ tục đăng ký thông tin thuê bao
1. Các chủ thuê bao được quy định tại Điều 6 phải đến đăng ký trực tiếp tại điểm đăng ký thông tin thuê bao để cung cấp số thuê bao, xuất trình chứng minh thư nhân dân đối với người có quốc tịch Việt Nam, hộ chiếu đối với người có quốc tịch nước ngoài đang còn thời hạn sử dụng, giấy giới thiệu đối với người đại diện cho cơ quan, tổ chức cho nhân viên hoặc chủ điểm giao dịch (sau đây gọi là nhân viên giao dịch); điền thông tin đăng ký vào “Bản khai thông tin thuê bao di động trả trước” theo mẫu thống nhất do doanh nghiệp ban hành.
2. Đối với người dưới 14 tuổi (không có chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu) phải có bố mẹ hoặc người giám hộ theo quy định của pháp luật đứng bảo lãnh đăng ký.
3. Nội dung của Bản khai thông tin thuê bao di động trả trước tối thiểu phải có đầy đủ thông tin dưới đây:
a) Đối với chủ thuê bao là cá nhân quốc tịch Việt Nam:
- Số máy thuê bao đầy đủ (mã mạng hoặc mã vùng và số thuê bao);
- Họ và tên đầy đủ của chủ thuê bao;
- Ngày tháng năm sinh của chủ thuê bao;
- Số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày cấp của chủ thuê bao (đang còn trong thời hạn sử dụng).
b) Đối với chủ thuê bao là cá nhân quốc tịch nước ngoài:
- Số máy thuê bao đầy đủ (mã mạng hoặc mã vùng và số thuê bao);
- Họ và tên đầy đủ của chủ thuê bao;
- Ngày tháng năm sinh của chủ thuê bao;
- Quốc tịch của chủ thuê bao;
- Số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp của chủ thuê bao (đang còn trong thời hạn sử dụng).
c) Đối với chủ thuê bao là người đứng tên đại diện cho cơ quan, tổ chức:
-   Số máy thuê bao đầy đủ (mã mạng hoặc mã vùng và số thuê bao);
-   Tên gọi và địa chỉ giao dịch của cơ quan, tổ chức (theo giấy giới thiệu);
-   Họ và tên đầy đủ của người đứng tên đại diện;
- Ngày tháng năm sinh của người đứng tên đại diện;
-   Số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày cấp của người đứng tên đại diện (đang còn trong thời hạn sử dụng).
4. Khi tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao, nhân viên giao dịch phải sao (photocopy) hoặc quét (scan) lại chứng minh nhân dân, hộ chiếu để lưu giữ; kiểm tra chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu của chủ thuê bao để đối chiếu với thông tin trong “Bản khai thông tin thuê bao di động trả trước”. Trong trường hợp phát hiện bản khai thông tin thuê bao không đúng với chứng minh nhân dân, hộ chiếu xuất trình; hoặc chứng minh nhân dân, hộ chiếu sai, đã hết hạn thì nhân viên giao dịch không được chấp nhận thông tin đăng ký và phải thông báo cho chủ thuê bao biết.
5. Số liệu thông tin thuê bao đã được đăng ký hợp lệ tại điểm đăng ký thông tin thuê bao được ủy quyền phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp thông tin di động chậm nhất là 12 giờ kể từ khi tiếp nhận được bản khai đăng ký thông tin thuê bao cùng với tên, địa chỉ của chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao được uỷ quyền đã tiếp nhận đăng ký.
5. Chỉ sau khi đã hoàn thành việc cập nhật thông tin thuê bao được đăng ký hợp lệ vào cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới được đáp ứng nhu cầu kích hoạt của chủ thuê bao đối với số thuê bao đã được đăng ký.
6. Chủ thuê bao có thuê bao đã kích hoạt đưa vào sử dụng ở trạng thái mở hai chiều hoặc khóa một chiều hoặc khóa hai chiều nhưng còn thời hạn sử dụng theo quy định nếu chuyển quyền sử dụng cho người khác thì người nhận chuyển quyền sử dụng phải đăng ký lại thông tin thuê bao chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận chuyển quyền sử dụng.

Điều 8. Điểm đăng ký thông tin thuê bao
1. Điểm đăng ký thông tin thuê bao phải có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Điều kiện về pháp lý:
- Đối với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao là cá nhân, phải là người có quốc tịch Việt Nam trên 18 tuổi, có giấy chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu hợp lệ và còn thời hạn theo quy định;
- Đối với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao là doanh nghiệp phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp lệ;
- Có cam kết thực hiện đúng các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước.
b) Điều kiện về địa điểm và nhân viên giao dịch:
- Có địa điểm giao dịch cố định, địa chỉ cụ thể, rõ ràng, có mặt bằng dành riêng làm điểm tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao điện thoại di động trả trước, có Quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này.
- Diện tích sử dụng tối thiểu là 20m2. Có niêm yết quy trình và thủ tục đăng ký thông tin thuê bao điện thoại di động trả trước đảm bảo để người đến đăng ký thông tin thuê bao có khả năng quan sát dễ dàng.
- Nhân viên giao dịch và chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao được doanh nghiệp thông tin di động tập huấn, đào tạo về quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao.
b) Điều kiện về trang thiết bị:
- Có trang bị máy tính chứa phần mềm lưu giữ, đăng ký, quản lý thuê bao được kết nối với doanh nghiệp viễn thông.
- Có trang bị máy Photocopy hoặc máy Scan;
- Có biển hiệu Điểm đăng ký thông tin thuê bao. 
2. Doanh nghiệp thông tin di động chỉ được ký hợp đồng ủy quyền tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước đối với cá nhân, doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 sau khi có công văn chấp thuận của Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định điều kiện xin thành lập điểm giao dịch được ủy quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước trên địa bàn.
Điều 9. Sử dụng hiệu quả kho số di động
1. Do kho số di động là hữu hạn, để bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và công bằng tài nguyên viễn thông, mỗi một cá nhân chỉ được sử dụng số chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu của mình để đăng ký tối đa năm (05) số thuê bao di động trả trước của tất cả các mạng thông tin di động. Trường hợp cá nhân là người đứng tên đại diện cho cơ quan tổ chức chỉ được sử dụng số chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu của mình để đăng ký tối đa một trăm (100) số thuê bao di động trả trước của tất cả các mạng thông tin di động.
2. Thời gian doanh nghiệp lưu giữ số của thuê bao trên hệ thống sau khi thuê bao đã bị khoá 02 chiều là 30 ngày. Sau thời gian trên số thuê bao sẽ được tái sử dụng.
3. Chủ thuê bao bắt đầu sử dụng dịch vụ di động trả trước được quy định tại Khoản 1 Điều 6 chậm nhất 7 (bẩy) ngày kể từ khi hoàn thành đăng ký thông tin thuê bao tại điểm giao dịch được uỷ quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước nếu không kích hoạt sử dụng dịch vụ thì thông tin thuê bao đã đăng ký sẽ bị hủy. Chủ thuê bao muốn sử dụng dịch vụ phải làm thủ tục như đối với thuê bao mới.

Điều 10. Lưu giữ thông tin thuê bao
 
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu chứa thông tin thuê bao của doanh nghiệp được xây dựng tập trung và thống nhất trong từng doanh nghiệp thông tin di động để thu thập, cập nhật, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao phải được tổ chức khoa học, tin cậy, an toàn.
2. Cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của doanh nghiệp thông tin di động phải đảm bảo sẵn sàng kết nối với cơ sở dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước để sử dụng cho các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 11.
3. Bản khai thông tin thuê bao di động trả trước phải được lưu giữ bằng bản giấy trong thời gian tối thiểu mười hai (12) tháng kể từ ngày đăng ký để phục vụ việc kiểm tra, đối soát của cơ quan quản lý.
4. Bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu phải được lưu giữ trong thời gian tối thiểu mười hai (12) tháng đối với bản giấy và năm (05) năm đối với bản mềm kể từ ngày đăng ký để phục vụ việc kiểm tra, đối soát của cơ quan quản lý.

Điều 11. Sử dụng thông tin thuê bao
Thông tin thuê bao chỉ được cung cấp, sử dụng cho các mục đích sau đây:
  1. Phục vụ cho công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
2. Phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về mạng lưới, dịch vụ và quản lý tài nguyên viễn thông.
3. Phục vụ cho hoạt động quản lý, khai thác mạng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thông tin di động.

Điều 12. Kiểm tra thông tin thuê bao
1. Doanh nghiệp thông tin di động tổ chức và hướng dẫn phương thức truy cập (trên Website) và thông báo (bằng tin nhắn) để chủ thuê bao di động trả trước biết, truy cập, kiểm tra được thông tin thuê bao của chính số thuê bao mà mình đang sử dụng. Phương thức kiểm tra phải bảo đảm bí mật thông tin cho người sử dụng theo nguyên tắc là thuê bao chỉ kiểm tra được thông tin của số thuê bao đang sử dụng nhưng không kiểm tra được thông tin của các số thuê bao khác.
2. Đối với việc kiểm tra thông tin thuê bao bằng hình thức nhắn tin, để kiểm tra thông tin thuê bao đang sử dụng chủ thuê bao nhắn tin theo cú pháp KT hoặc KIEM TRA  gửi 1414. Sau khi nhận được bản tin từ chủ thuê bao gửi, doanh nghiệp thông tin di động phải gửi lại bản tin thông báo cho chủ thuê bao biết thông tin thuê bao đã đăng ký của chính số thuê bao đó.

CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ THUÊ BAO DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC

Điều 13.  Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ và các doanh nghiệp thông tin di động tổ chức tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện Thông tư này trên các phương tiện thông tin đại chúng để hướng dẫn dư luận và người sử dụng dịch vụ.
b) Xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai việc quản lý thuê bao di động trả trước theo quy định này.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước theo thẩm quyền và các quy định hiện hành của pháp luật.
d) Chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai việc quản lý thuê bao di động trả trước theo quy định.
e) Xây dựng hệ thống kỹ thuật kết nối tới các doanh nghiệp thông tin di động phục vụ việc thu thập, lưu giữ, quản lý số liệu thuê bao di động.
2. Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, thành phố để tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, đại lý thông tin di động trên địa bàn trong đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao theo các quy định tại Thông tư này.
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước trên địa bàn theo thẩm quyền, theo quy định hiện hành của pháp luật.
c) Thẩm định điều kiện xin thành lập điểm giao dịch được ủy quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của doanh nghiệp thông tin di động theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Thông tư này, thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp thông tin di động đối với việc chấp thuận hoặc từ chối ký hợp đồng ủy quyền cho chủ điểm giao dịch đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước trên địa bàn.
d) Khi thanh tra, kiểm tra, phát hiện được chủ điểm giao dịch được ủy quyền trên địa bàn vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Thông tư này và xử lý vi phạm hành chính theo quy định về quản lý thuê bao di động trả trước, có văn bản yêu cầu doanh nghiệp thông tin di động chấm dứt hợp đồng uỷ quyền với chủ điểm giao dịch được ủy quyền, đồng thời thông báo cho các doanh nghiệp thông tin di động khác chấm dứt hoặc không được ký hợp đồng ủy quyền đối với chủ điểm giao dịch được ủy quyền này.
e) Khi thanh tra, kiểm tra, phát hiện được chủ điểm giao dịch được ủy quyền trên địa bàn vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều 8 thì có văn bản yêu cầu doanh nghiệp thông tin di động chấm dứt hợp đồng uỷ quyền với chủ điểm giao dịch được ủy quyền.

Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp thông tin di động
 
1. Đầu tư xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu để thu thập, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao. Tổ chức vận hành, khai thác an toàn  hệ thống trang thiết bị phục vụ việc đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao theo các quy định tại Thông tư này. Tổ chức kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tới hệ thống thu thập, lưu giữ, quản lý số liệu thuê bao di động của cơ quan quản lý.
2. Tại mỗi quận, huyện triển ít nhất một điểm đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế triển khai ít nhất một điểm đăng ký thông tin thuê bao của doanh nghiệp tại mỗi phường, xã.
3. Trên cơ sở kế hoạch triển khai quản lý thuê bao di động trả trước của Bộ Thông tin và Truyền thông, xây dựng, triển khai và báo cáo kế hoạch quản lý thuê bao di động trả trước của mình với Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao quy định tại Điều 7. 
5. Thực hiện việc ký hợp đồng uỷ quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước với doanh nghiệp, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 sau khi có văn bản thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định về điều kiện thành lập điểm giao dịch được ủy quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước trên địa bàn. Hợp đồng ủy quyền phải có điều khoản quy định doanh nghiệp thông tin di động được đơn phương đình chỉ, chấm dứt hợp đồng khi chủ điểm giao dịch vi phạm các quy định tại Điều 5 và Khoản 1 Điều 8 của Thông tư này và vi phạm các cam kết trong hợp đồng ủy quyền đã ký kết với doanh nghiệp thông tin di động.
6. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho chủ điểm giao dịch được uỷ quyền, chủ thuê bao di động trả trước về Thông tư này và kế hoạch, quy trình đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của doanh nghiệp.
7. Tổ chức, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định, các văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư này và các quy trình đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của doanh nghiệp đối với chủ điểm giao dịch được uỷ quyền.
8. Chấm dứt hợp đồng uỷ quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước với chủ điểm giao dịch được ủy quyền vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 và Khoản 1 Điều 8 của Thông tư này theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông trên địa bàn. Đối với chủ điểm giao dịch được ủy quyền vi phạm các quy định tại Điều 5 ngoài việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì doanh nghiệp thông tin di động phải gửi văn bản thông báo đến Sở Thông tin và Truyền thông trên địa bàn để có văn bản yêu cầu các doanh nghiệp thông tin di động khác phối hợp chấm dứt đồng uỷ quyền đăng ký thông tin di động trả trước với các chủ điểm giao dịch vi phạm và chỉ được ký lại hợp đồng ủy quyền với chủ điểm giao dịch bị vi phạm sau 2 năm kể từ ngày chấm dứt.
9. Khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về số chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu của chủ thuê bao để kiểm tra, đối soát số liệu thông tin thuê bao di động trả trước đã đăng ký để phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước thì phải cung cấp đầy đủ .
10. Giải quyết các khiếu nại của khách hàng về việc đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước của doanh nghiệp.
11. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
12. Hướng dẫn các thuê bao đi đăng ký lại tại các điểm giao dịch được uỷ quyền, nếu sau khi nhận được thông báo của doanh nghiệp, hoặc tự kiểm tra phát hiện thông tin đã đăng ký không chính xác.
13. Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu về các nội dung quản lý thuê bao di động trả trước quy định tại Thông tư này. Trước mắt hàng tháng các doanh nghiệp thông tin di động báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ trước ngày 10 tháng sau về tình hình thực hiện đăng ký thông tin thuê bao tháng trước theo phụ lục 1.
14. Thống kê và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về số liệu thuê bao, chủ điểm giao dịch được ủy quyền đăng ký thuê bao di động trả trước trên địa bàn.
15. Chủ động tổ chức và phối hợp với các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương để phổ biến, tuyên truyền các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước.
16. Công bố và đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp thông tin di động danh sách các chủ điểm giao dịch được uỷ quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước.

Điều 15. Trách nhiệm của chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao
1. Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8.
2. Kiểm tra, đối chiếu, đăng ký, quản lý thông tin thuê bao di động trả trước theo đúng các quy định tại Thông tư này và quy trình đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của doanh nghiệp thông tin di động.
3. Chịu trách nhiệm kiểm tra, cập nhật và chuyển kịp thời, chính xác số liệu thông tin thuê bao di động trả trước đã đăng ký tại điểm giao dịch của mình cho doanh nghiệp thông tin di động.
4. Giải quyết các khiếu nại của chủ thuê bao di động trả trước về việc đăng ký, quản lý thông tin thuê bao đã đăng ký với mình.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và chấp hành các quyết định thanh kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Thông báo với doanh nghiệp thông tin di động, Sở Thông tin và Truyền thông hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các vi phạm trong quá trình đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước.
 Điều 16. Trách nhiệm của chủ thuê bao di động trả trước
1. Thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao theo quy định tại thông tư này.
2. Tạo điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thông tin di động, chủ điểm giao dịch được uỷ quyền và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, xác nhận các thông tin thuê bao đã cung cấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong quá trình sử dụng.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin thuê bao mà mình đăng ký.
4. Đăng ký lại khi có thay đổi về chủ thuê bao.
5. Thông báo với doanh nghiệp thông tin di động hoặc chủ điểm giao dịch được uỷ quyền hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các vi phạm trong quá trình đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước.

CHƯƠNG IV
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Thanh tra, kiểm tra

Việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao di động trả trước theo Thông tư này do Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định tại Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
Điều 18. Xử lý vi phạm
1. Doanh nghiệp thông tin di động, chủ điểm giao dịch được uỷ quyền và người sử dụng dịch vụ di động trả trước vi phạm các quy định tại Thông tư này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Chủ điểm giao dịch được ủy quyền và người sử dụng dịch vụ di động trả trước vi phạm các quy định tại Thông tư này ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính còn bị thu hồi số thuê bao di động và mang ra đấu giá.
3. Đối với các số thuê bao di động bị thu hồi tại Khoản 2 các doanh nghiệp thông tin di động có trách nhiệm giữ nguyên số thuê bao, tài khoản, thời hạn sử dụng tính từ thời điểm bị thu hồi. 
4. Việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuê bao di động trả trước được thực hiện theo Nghị định số 83/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông.

CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ....tháng.... năm 2012 và thay thế cho Thông tư số 22/2009/QĐ-BTTTT ngày 24 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy định quản lý thuê bao di động trả trước.
 2. Các điểm đăng ký thông tin thuê bao không đáp ứng được điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 8 phải ngừng hoạt động tiếp nhận, đăng ký thuê bao di động trả trước kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
 3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, thuê bao di động trả trước quy định tại Điều 6 không đăng ký thông tin thuê bao theo quy định hoặc cung cấp thông tin không chính xác sẽ bị chấm dứt hoạt động. Các thuê bao này muốn sử dụng lại dịch vụ phải làm thủ tục như đối với thuê bao mới.
4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp thông tin di động và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Các doanh nghiệp thông tin di động;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ TTTT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TTTT
- Lưu: VT, Cục VT. 

BỘ TRƯỞNG

Nguyễn Bắc Son

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Thông tin và Truyền thông

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com