Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

Ngày đăng: 10:17 04-04-2016 | 1236 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đang lấy ý kiến

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

          Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

          Căn cứ Luật Khoa học công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013;

          Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

          Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

          Căn cứ Nghị định 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;

          Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

          Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

          Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

          Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

          Thông tư này hướng dẫn về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Quỹ) theo quy định của pháp luật.

          Đối tượng được thành lập Quỹ theo quy định tại Thông tư này là các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).

          Các khoản chi đã được bảo đảm từ nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp không được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.

          Điều 2. Giải thích từ ngữ

          Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.  “Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp” là quy chế do doanh nghiệp xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu như: xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do doanh nghiệp thực hiện. Mẫu Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.

2.  “Hợp tác về khoa học và công nghệ trong nước và ngoài nước” bao gồm các hoạt động: đào tạo nhằm nâng cao trình độ và năng lực khoa học và công nghệ; tư vấn về đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ; nghiên cứu về khoa học và công nghệ; hoặc góp vốn để thực hiện các hoạt động về khoa học và công nghệ. Việc hợp tác về khoa học và công nghệ nhằm để giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ cụ thể hoặc theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc cụm ngành, chuỗi sản xuất các sản phẩm mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

3.  “Các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước thực hiện hợp tác nghiên cứu” là các tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có chức năng, nhiệm vụ, năng lực nghiên cứu theo đúng chuyên ngành cần hợp tác nghiên cứu.

4.  “Cá nhân trong nước và ngoài nước thực hiện hợp tác nghiên cứu” là các cá nhân có trình độ và năng lực nghiên cứu khoa học, hoặc có trình độ và năng lực chuyên môn trong lĩnh vực công nghệ, hoặc có tiềm lực tài chính.

Điều 3. Mục đích thành lập, thẩm quyền, hình thức tổ chức và thủ tục thành lập Quỹ

          1. Mục đích thành lập

          Quỹ do doanh nghiệp thành lập để tạo nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhằm đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

          2. Thẩm quyền thành lập

          Căn cứ nhu cầu và khả năng tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp cấp có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp có quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy tổ chức của Quỹ. Cấp có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp bao gồm:

a) Đối với doanh nghiệp nhà nước: Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thẩm quyền quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy tổ chức của Quỹ.

b) Đối với các doanh nghiệp khác:

  - Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần);

  - Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh);

  - Chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với doanh nghiệp tư nhân) hoặc tổng giám đốc, giám đốc (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) của doanh nghiệp.

3. Hình thức tổ chức Quỹ

a) Quỹ có thể tổ chức dưới một trong hai hình thức như sau:

- Là một bộ phận, không có tư cách pháp nhân và trực thuộc doanh nghiệp

- Hoặc là đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ trực thuộc doanh nghiệp theo hình thức công ty con.

b) Hình thức tổ chức của Quỹ do cấp có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp quyết định.

4. Thủ tục thành lập Quỹ

          Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng Quy chế hoạt động khoa học công nghệ của doanh nghiệp và Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ của doanh nghiệp.

          Doanh nghiệp gửi Quyết định thành lập Quỹ, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ và Quy chế hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời gửi cho Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Quỹ. 

         

Chương II

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ

MỤC I- TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

          Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ

1. Tiếp nhận và quản lý Quỹ do doanh nghiệp cấp, công ty con, công ty thành viên đóng góp, các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân, vốn từ các nguồn hợp pháp khác.

2. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền cao nhất doanh nghiệp phê duyệt kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ, kế hoạch cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (bao gồm cả hoạt động khoa học và công nghệ của công ty thành viên, công ty con trong trường hợp là Quỹ của tổng công ty, công ty mẹ và chi hoạt động quản lý Quỹ).

3. Quản lý và sử dụng Quỹ để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (bao gồm cả hoạt động khoa học và công nghệ của công ty thành viên, công ty con trong trường hợp là Quỹ của tổng công ty, công ty mẹ) trên cơ sở kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp phê duyệt.

4. Kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí của Quỹ.

5. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền cao nhất doanh nghiệp quyết định việc điều chuyển nguồn giữa các Quỹ theo quy định của Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.

6. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền cao nhất doanh nghiệp quyết định việc ủy thác hoặc nhận ủy thác của các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ doanh nghiệp khác để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

7. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền cao nhất doanh nghiệp quyết định việc hợp tác về khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nước và ngoài nước; các nội dung khác của hoạt động hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

8. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra tình hình thành lập, tổ chức, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện báo cáo về việc trích, sử dụng Quỹ, gửi đến cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính; báo cáo tình hình tăng, giảm Quỹ do điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển với cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị, Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ nơi đăng ký kinh doanh.

10. Cấp có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp quyết định hình thức tổ chức, hoạt động, quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Quỹ.

Điều 5. Bộ máy tổ chức và điều hành Quỹ

1. Bộ máy tổ chức và điều hành của Quỹ do cấp có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp quyết định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Giám đốc Quỹ do cấp có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp quyết định.

Tùy theo quy mô và hình thức tổ chức của Quỹ, cấp có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp quyết định chế độ làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc, nhân viên của Quỹ theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách.

3. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp về hoạt động của Quỹ.

Điều 6. Nguồn hình thành Quỹ

          Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:

          1. Một phần từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế:

          a) Trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ đối với doanh nghiệp nhà nước. Tỷ lệ trích cụ thể căn cứ vào khả năng và nhu cầu sử dụng nguồn vốn cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước.

          b) Tự quyết định mức trích cụ thể nhưng tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ đối với các doanh nghiệp không thuộc đối tượng tại điểm a nêu trên.

          c) Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành sau khi đã kết chuyển hết các khoản lỗ theo quy định.

          2. Một phần điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Tổng công ty, công ty mẹ (đối với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên) hoặc điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các công ty con, doanh nghiệp thành viên về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ (đối với tổng công ty, công ty mẹ).

          Việc điều chuyển và tỷ lệ điều chuyển nguồn giữa các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ với các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các công ty con, doanh nghiệp thành viên và ngược lại do cấp có thẩm quyền cao nhất doanh nghiệp quyết định trên cơ sở tỷ lệ trích Quỹ theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, nhu cầu đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các doanh nghiệp thành viên và nhu cầu, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của toàn hệ thống.

          Việc điều chuyển Quỹ quy định tại Khoản 2 Điều này chỉ áp dụng đối với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên mà công ty mẹ sở hữu 51% vốn.     Việc điều chuyển Quỹ quy định tại Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI điều chuyển Quỹ cho công ty mẹ ở nước ngoài.

          3. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ phát triển khoa học công nghệ của tỉnh, thành phố hoặc của bộ chủ quản (đối với trường hợp Quỹ đã đóng góp vào Quỹ phát triển khoa học công nghệ của tỉnh, thành phố hoặc của bộ chủ quản).

          4. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

MỤC II- QUẢN LÝ V À SỬ DỤNG QUỸ

Điều 7. Sử dụng Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ

          Nguồn vốn của Quỹ dùng để thực hiện các hoạt động sau đây:

          1. Bố trí và cấp kinh phí đối ứng để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh.

          Quỹ thực hiện bố trí và cấp kinh phí đối ứng theo tiến độ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được ký kết và thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt.

          2. Cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

          a) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống được thực hiện theo quy định của Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.

           b) Căn cứ vào tính chất và quy mô của nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được quy định tại Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Quỹ thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để đánh giá xét chọn, thẩm định nội dung và kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

          Tuỳ theo quy mô và mức độ phức tạp của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Quỹ quyết định số lượng thành viên Hội đồng khoa học và công nghệ. Hội đồng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp gồm 3 đến 9 thành viên, trong đó có từ 1 đến 2 thành viên là uỷ viên phản biện. Thành viên của Hội đồng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp bao gồm các cán bộ có kinh nghiệm về quản lý doanh nghiệp, tài chính và trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ mà nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất giải quyết. Hội đồng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thành lập theo quyết định của Giám đốc Quỹ hoặc người đại diện pháp luật của Quỹ.

Trong trường hợp Hội đồng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp không đủ năng lực, doanh nghiệp có thể thuê chuyên gia để tham gia đánh giá. Chi phí thuê chuyên gia đánh giá là chi phí hợp pháp và được phép chi từ Quỹ của doanh nghiệp.

          Kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được Hội đồng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp đánh giá nghiệm thu đạt yêu cầu về khoa học và công nghệ.

          Quy trình đánh giá xét chọn, thẩm định nội dung, kinh phí và đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định tại Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

          c) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được chi cho các nội dung đã được Hội đồng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thẩm định và theo quy định tại Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ.

d) Định mức chi cho các nội dung quy định tại Điểm c Mục 2 của Điều này do cấp có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp xây dựng và quyết định ban hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đối với các doanh nghiệp nhà nước, tham khảo các quy định hiện hành của Nhà nước về định mức chi cho nghiên cứu khoa học, cấp có thẩm quyền xây dựng và ban hành định mức chi cho các nội dung quy định tại Điểm c Mục 2 áp dụng cho doanh nghiệp để thực hiện.

đ) Khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định tại Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp nhà nước, tham khảo các quy định hiện hành của Nhà nước về quy định khoán chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước để xây dựng và ban hành các quy định áp dụng cho doanh nghiệp thực hiện.

Điều 8. Sử dụng Quỹ để hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp bao gồm:

          1. Trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp: Xây dựng các tổ chức nghiên cứu phát triển, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và thống kê về hoạt động khoa học và công nghệ; chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ; chi khác phục vụ phát triển khoa học và công nghệ; các hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp;

          Việc đầu tư xây dựng các tổ chức nghiên cứu phát triển, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và thống kê về hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy trình của các dự án đầu tư và được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt theo quy định.

          2. Mua quyền sử dụng, quyền sở hữu: Bí quyết công nghệ; kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng, kiểu dáng công nghiệp; sáng kiến; các tài liệu, kết quả nghiên cứu, sản phẩm có liên quan trong nước và nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;

Trừ trường hợp đối với các công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chuyển giao công nghệ;

Việc mua quyền sử dụng, quyền sở hữu thực hiện trên cơ sở:

- Được xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Hội đồng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp xét chọn, thẩm định về nội dung và kinh phí theo quy định của Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

- Tuân thủ theo các điều khoản của Hợp đồng mua bán hoặc Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu giữa doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng, quyền sở hữu.

          3. Mua máy móc, thiết bị có kèm theo các đối tượng chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ (trừ trường hợp đối với các công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chuyển giao công nghệ) để thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp.

          Việc đầu tư mua máy móc, thiết bị có kèm theo các đối tượng chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy trình của các dự án đầu tư và được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt theo quy định.

          4. Trả tiền công, chi thuê chuyên gia hoặc hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

          5. Chi phí cho đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.

          a) Hoạt động đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo các nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng như sau:

          - Đào tạo bằng cấp tại các cơ sở giáo dục đại học;

          - Đào tạo theo nhóm nghiên cứu;

          - Đào tạo chuyên gia trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm, các lĩnh vực khoa học và công nghệ mới;

          - Nghiên cứu sau đại học;

          - Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng quản lý khoa học và công nghệ;

          Việc đào tạo, bồi dưỡng thực hiện thông qua các hình thức ngắn hạn, dài hạn ở trong nước và nước ngoài; thực tập, làm việc ở các tổ chức khoa học và công nghệ có uy tín trong nước và nước ngoài; tham gia triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

          b) Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ hàng năm và được cấp có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp phê duyệt.

          c) Nội dung chi cho các hoạt động đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ được quy định tại Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ.     

d) Định mức chi cho các nội dung quy định tại Điểm c Mục 5 của Điều này do cấp có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp xây dựng và quyết định ban hành.  

Đối với các doanh nghiệp nhà nước, tham khảo các quy định hiện hành của Nhà nước về định mức chi cho đào tạo, cấp có thẩm quyền xây dựng và ban hành định mức chi cho các nội dung quy định tại Điểm c Mục 5 áp dụng cho doanh nghiệp để thực hiện.

6. Chi cho các hoạt động sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất.

          Các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất được công nhận bởi cơ quan, tổ chức theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ về ban hành Điều lệ Sáng kiến và theo quy định của pháp luật có liên quan.

          Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng kinh phí từ Quỹ, căn cứ vào Quy chế hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể, người có thẩm quyền cao nhất doanh nghiệp quyết định mức chi trả cho các hoạt động sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất được công nhận theo quy định.

          Nội dung chi phí hoạt động sáng kiến bao gồm: Chi phí tạo ra sáng kiến, chi phí áp dụng sáng kiến, trả thù lao, trả thưởng cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu.

          7. Chi phí cho các hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nước và ngoài nước: Hoạt động khảo sát, tìm kiếm đối tác, nhu cầu công nghệ trong nước và ngoài nước; chi phí cho các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu chung theo lĩnh vực khoa học và công nghệ được nhà nước khuyến khích, ưu tiên;

          a) Hình thức hợp tác về khoa học và công nghệ

Tùy theo các lĩnh vực hợp tác về khoa học và công nghệ, doanh nghiệp hợp tác về khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong và ngoài nước được thực hiện theo các hình thức như sau:

- Đặt hàng nghiên cứu khoa học cho các tổ chức nghiên cứu và triển khai theo hình thức hợp đồng hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

- Chuyển giao công nghệ theo hợp đồng chuyển giao công nghệ.

- Đào tạo nhằm nâng cao trình độ, năng lực khoa học và công nghệ theo hợp đồng đào tạo.

- Thuê tư vấn về đổi mới công nghệ theo hợp đồng tư vấn.

- Góp vốn theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh với các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ cụ thể hoặc theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc cụm ngành, chuỗi sản xuất các sản phẩm mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

b) Đối với các hình thức hợp tác về khoa học và công nghệ được nêu ở trên, doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ này thực hiện quy trình xét chọn, thẩm định nội dung và kinh phí, đánh giá nghiệm thu theo quy định của Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

c) Các chi phí liên quan đến hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ được nêu tại Điểm a Mục 7 của Điều này thực hiện theo các thỏa thuận đã được quy định tại hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nước và ngoài nước và thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt.

d) Các hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ được nhà nước khuyến khích, ưu tiên

Các hoạt động nghiên cứu, triển khai về khoa học và công nghệ theo các danh mục thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ được nhà nước khuyến khích, ưu tiên như Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014,...

          Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khảo sát, tìm kiếm đối tác, nhu cầu công nghệ ngoài nước ưu tiên thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1069/QĐ-TTg ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình tìm kiếm và chuyển giao công nghệ nước ngoài đến năm 2020 sẽ được nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy định;

          Doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu chung với nước ngoài được ưu tiên và được Nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về khoa học và công nghệ.

          8. Chi cho đánh giá, thử nghiệm, kiểm chuẩn, quảng bá, thương mại hóa sản phẩm mới, công nghệ mới; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.

9. Chi cho việc thuê chuyên gia tư vấn và nghiên cứu về đổi mới mô hình kinh doanh, phương pháp quản lý của doanh nghiệp.

Điều 9. Sử dụng Quỹ để chi phục vụ hoạt động quản lý Quỹ của doanh nghiệp

          1. Nội dung chi phục vụ hoạt động quản lý quỹ bao gồm:

a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý quỹ;

b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;

c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);

d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của quỹ;

đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của quỹ;

e) Chi các khoản công tác phí phát sinh đi làm các nhiệm vụ của Quỹ;

g) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của quỹ.

2. Định mức chi hoạt động quản lý quỹ:

a) Người có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp quyết định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý quỹ, tối đa không quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng);

b) Trường hợp chi phí quản lý của quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.

Điều 10. Quản lý tài chính Quỹ

1. Cấp có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.

2. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng quyết định của người có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp trên cơ sở kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ đã được thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.

3. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:

a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho quỹ;

b) Danh sách các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quỹ cấp kinh phí;

c) Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

4. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện hành.

5. Quỹ chỉ được sử dụng cho hoạt động đầu tư khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Điều 7, 8, 9 của Thông tư này. Doanh nghiệp không được sử dụng nguồn vốn của Quỹ để đầu tư cho các hoạt động khác không gắn với việc phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp hoặc chi trùng lắp cho các hạng mục kinh phí của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được tài trợ bởi các nguồn vốn khác.

          6. Trong quá trình hoạt động, trường hợp tổng công ty, công ty mẹ cần sử dụng nguồn Quỹ của các công ty con, công ty thành viên và ngược lại, thì tổng công ty, công ty mẹ có thể quyết định điều chuyển nguồn Quỹ để đáp ứng ứng yêu cầu nguồn vốn cho hoạt động khoa học công nghệ của toàn hệ thống. Quyết định phải ghi rõ năm trích lập của nguồn Quỹ được điều chuyển.

7. Các khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ chứng từ và áp dụng theo quy định về chứng từ thanh, quyết toán nhiệm vụ tại quy định khoán chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

8. Trường hợp trong năm bất kỳ, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học công nghệ vượt mức số dư hiện có tại Quỹ thì phần chênh lệch giữa số thực chi và số đã trích Quỹ được lựa chọn hoặc lấy từ số trích lập Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu hoặc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nếu cần thiết có thể phân bổ cho các năm tiếp sau để không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

          Điều 11. Quản lý tài sản hình thành từ Quỹ

          Đối với tài sản cố định nêu tại Mục c, Khoản 2 Điều 7 và Khoản 1, 2, 3 Điều 8 của Thông tư này, doanh nghiệp phải lập hồ sơ tài sản cố định để theo dõi quản lý theo quy định của Bộ Tài chính và không phải trích khấu hao tài sản cố định. Các tài sản khác, doanh nghiệp phải tổ chức quản lý theo dõi theo quy định, đảm bảo sử dụng đúng mục đích.

          Các tài sản cố định đã được đầu tư từ nguồn vốn của Quỹ, nếu doanh nghiệp có thực hiện sửa chữa, nâng cấp thì tiếp tục sử dụng nguồn quỹ phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp.

          Trường hợp tài sản cố định nêu tại Khoản 1 Điều 8 được chuyển giao cho hoạt động kinh doanh hoặc phục vụ đồng thời cho hoạt động khoa học công nghệ và kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải xác định giá trị còn lại chuyển giao hoặc tỷ lệ % giá trị sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh để ghi điều chỉnh nguồn quỹ khoa học công nghệ (nếu có).

          Trường hợp tài sản cố định nêu tại Mục c, Khoản 2 Điều 7 và Khoản 1, 2, 3 Điều 8 được điều chuyển nguồn theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này, doanh nghiệp phải xác định giá trị còn lại để điều chỉnh tăng, giảm nguồn quỹ khoa học công nghệ khi điều chuyển tài sản.

          Các trường hợp thanh lý tài sản phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành. Khoản thu về thanh lý tài sản được hạch toán bổ sung vào Quỹ.

          Điều 12. Xử lý Quỹ khi doanh nghiệp không sử dụng, sử dụng không hết và sử dụng sai mục đích

          1. Đối với doanh nghiệp nhà nước

          Doanh nghiệp nhà nước trích Quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hết số Quỹ đã trích lập kể cả nhận điều chuyển (nếu có) thì phải nộp phần Quỹ chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế. Thời hạn nộp chậm nhất là 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm trích lập.

          Số tiền nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng nộp và hoàn trả cho các đối tượng này khi có nhu cầu sử dụng.

          Ví dụ 1:

          Tổng công ty X (doanh nghiệp Nhà nước), trong báo cáo Trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ năm 2020 có số liệu sau:

          Năm 2015: Số Quỹ trích lập tại Tổng công ty X (10%) là 12 tỷ đồng. Tổng số quỹ do các doanh nghiệp thành viên nộp điều chuyển theo quy định tại Điều lệ Quỹ (2%) là 20 tỷ đồng. Đến hết kỳ tính thuế năm 2020, Tổng công ty X mới chi Quỹ cho hoạt động khoa học công nghệ là 22 tỷ đồng thì phải nộp 10 tỷ đổng vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế.

          2. Đối với các doanh nghiệp khác

          Các doanh nghiệp khác (không phải là doanh nghiệp nhà nước) được quyền đóng góp vào các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế.

          Trường hợp doanh nghiệp không đóng góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố thì trong thời hạn 5 năm, kể từ năm kế tiếp năm trích lập, nếu Quỹ không được sử dụng, sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập Quỹ mà không sử dụng, sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.

          Việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp bị thu hồi do Quỹ không sử dụng, sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó theo nguyên tắc sau:

          2.1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là mức thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ. Trường hợp trong thời hạn 5 năm, doanh nghiệp áp dụng các mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất tại thời điểm trích của khoản thu hồi theo nguyên tắc số tiền trích trước sử dụng trước.

          2.2. Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.

          Ví dụ 2:

Công ty A năm 2015 xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là 10% trên thu nhập tính thuế và Công ty đã thực hiện trích lập Quỹ hàng năm từ năm 2015 đến năm 2020. Đầu năm 2021 khi lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020, Công ty A lập báo cáo tình hình trích lập và sử dụng Quỹ sau 5 năm như sau:

          Mức trích lập Quỹ năm 2015 là 2 tỷ đồng. Đến hết kỳ tính thuế năm 2020, Công ty A mới sử dụng cho nghiên cứu khoa học là 1,2 tỷ đồng, tương đương 60% số Quỹ đã trích lập. Số Quỹ doanh nghiệp chưa sử dụng là 0,8 tỷ đồng. Công ty A có thể thực hiện một trong hai phương án sau:

          Phương án 1: Công ty A nộp 0,8 tỷ đồng vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố nơi Công ty A đăng ký nộp thuế.

          Phương án 2: Công ty nộp phần thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 0,8 tỷ đồng và số tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó như sau:

          + Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do sử dụng không hết 70% Quỹ (giả sử thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ là 22%):

          0,8 tỷ x 22% = 176 triệu đồng.

          + Số tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% Quỹ (giả sử lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là 12%):

          176 triệu x 12% x 2 năm = 42,24 triệu đồng.

          Các năm sau năm 2015 mức trích lập và sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc số tiền trích quỹ trước thì sử dụng trước nêu trên.

          2.3. Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng sai mục đích là mức lãi tính theo tỷ lệ tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm đến ngày nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

          Ví dụ 3:

          Công ty B trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ vào năm 2015 là  800 triệu đồng. Đến hết năm 2015, Công ty đã sử dụng 300 triệu đồng từ Quỹ. Hàng năm, Công ty đều đã lập Báo cáo trích lập, sử dụng Quỹ. Đến ngày 05/5/2016, qua kiểm tra, cơ quan thuế phát hiện ngày 31/12/2015 Công ty sử dụng 50 triệu đồng từ Quỹ sai mục đích và lập biên bản xử phạt. Đến ngày 10/5/2016 Công ty nộp phạt vào ngân sách nhà nước. Tỷ lệ tính tiền chậm nộp thuế theo quy định hiện hành của Luật quản lý thuế là 0,05%/ngày.

          Trường hợp này, xác định số tiền thuế và số tiền lãi bị truy thu như sau:

          + Số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng sai mục đích là (giả sử thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ là 22%):

          50 triệu đồng x 22% = 11 triệu đồng;

          + Số ngày tính phạt chậm nộp: từ ngày 31/12/2015 đến hết ngày 09/5/2016: 131 ngày.

          Số tiền lãi phải nộp: 11 triệu x 0,05%/ngày x 131 ngày = 720.500 đồng.

          2.4. Trường hợp trong thời gian trích lập Quỹ, doanh nghiệp đang thuộc diện được ưu đãi thuế (được áp dụng thuế suất ưu đãi, được miễn thuế, giảm thuế) thì số tiền thuế thu hồi do Quỹ không được sử dụng, sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích được xác định trên số thu nhập đã được áp dụng ưu đãi thuế tại thời điểm trích lập Quỹ và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

          Ví dụ 4:

          Với các dữ liệu nêu tại Ví dụ 3 nêu trên, giả sử :

          Mức trích lập quỹ năm 2015 là 2 tỷ đồng. Đến hết năm 2020 Công ty A mới sử dụng cho nghiên cứu khoa học là 1,6 tỷ đồng. Trường hợp này Công ty A chỉ sử dụng 60% số tiền Quỹ đã trích. Giả sử tại thời điểm trích lập Quỹ năm 2015, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng tại Công ty A là 10% và Công ty đang thuộc diện được ưu đãi giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Do sử dụng Quỹ không hết 70% nên Công ty thuộc diện bị truy thu thuế đối với số tiền quỹ đã trích nhưng không sử dụng hết và số lãi phát sinh trên số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu theo quy định. Trường hợp này, số tiền thuế truy thu được xác định như sau:

          + Số thu nhập phải tính thuế thu nhập doanh nghiệp truy thu do sử dụng không hết 70% là:

          (2 tỷ - 1,2 tỷ)  = 0,8 tỷ đồng;

          + Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% Quỹ:

          0,8 tỷ đồng x 10% = 0,08 tỷ đồng;

          + Số tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% Quỹ (giả sử lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là 12%):

          0,08 tỷ đồng x 12% x 1 năm = 0,0096 tỷ đồng (tương đương 9,6 triệu đồng).

          Các năm sau năm 2015 mức trích lập và sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc số tiền trích quỹ trước thì sử dụng trước.

          Ví dụ 5:

          Với dữ liệu nêu tại Ví dụ 4 trên, năm 2015 Công ty trích lập 2 tỷ đồng và năm 2016 công ty trích lập tiếp 2,5 tỷ đồng. Trường hợp đến hết năm 2020 Công ty A đã sử dụng cho nghiên cứu khoa học là 1,8 tỷ đồng bằng 90% số tiền quỹ đã trích Quỹ của năm 2015. Khi đó số dư Quỹ còn lại của năm 2015 là 0,2 tỷ đồng (sau khi đã sử dụng hết 90% số trích lập cho hoạt động khoa học và công nghệ của công ty theo quy định), Công ty được tiếp tục sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp trong các năm tiếp và không bị truy thu hoặc phạt theo các quy định tại khoản này nhưng vẫn phải theo theo nguyên tắc trích trước sử dụng trước.

          Giả sử trong năm 2021, Công ty không sử dụng quỹ cho nghiên cứu khoa học thì số trích lập không sử dụng bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi chậm nộp là 2,5 tỷ đồng đã trích trong năm 2016, số trích lập quỹ còn lại chưa chi của năm 2015 là 0,2 tỷ đồng không phải tính truy thu thuế và lãi chậm nộp.

          Doanh nghiệp chủ động kê khai điều chỉnh tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên khoản thu nhập đã trích Quỹ mà không sử dụng, sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp không được tính trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập phải nộp đối với số tiền lãi phải trả này, đồng thời doanh nghiệp hạch toán điều chỉnh giảm Quỹ số tiền tương ứng với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải tính truy nộp.

          3. Đối với các Tổng công ty, công ty mẹ - công ty con có thực hiện điều chuyển Quỹ trong hệ thống thì số Quỹ còn lại sau khi điều chuyển (của doanh nghiệp điều chuyển) và số Quỹ nhận điều chuyển (của doanh nghiệp nhận điều chuyển) có trách nhiệm quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định tại Thông tư này.

          Trường hợp doanh nghiệp nhận điều chuyển Quỹ mà không sử dụng, sử dụng không hết 70% số nhận điều chuyển hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp nhận điều chuyển Quỹ phải truy nộp nhà nước thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền lãi theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp doanh nghiệp nhận điều chuyển đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp truy thu tính theo quy định đối với doanh nghiệp trích lập Quỹ.

          4. Các doanh nghiệp đã đóng góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này khi có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần sử dụng kinh phí có quyền yêu cầu hỗ trợ từ các quỹ phát triển khoa học và công nghệ nói trên.

          Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương nơi đã nhận điều chuyển có trách nhiệm hỗ trợ bằng số kinh phí đã điều chuyển và ưu tiên hỗ trợ thêm trong khả năng đáp ứng của quỹ theo dự toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Số tiền Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương hỗ trợ cho doanh nghiệp được quản lý theo dõi theo quy định tại Điều lệ hoạt động Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương.

Điều 13.Tổ chức và thực hiện công tác kế toán, kiểm toán, thống kê

1. Quỹ phải tổ chức công tác kế toán, thành lập theo đúng quy định của Luật kế toán, Luật thống kê và các văn bản hướng dẫn thực hiện, cụ thể:

a) Chấp hành các quy định về hạch toán kế toán và các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có liên quan đến quỹ;

b) Mở sổ kế toán ghi chép và lưu trữ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có liên quan đến quỹ;

c) Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính và quyết toán năm của Quỹ cho doanh nghiệp.

2. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc thu, chi, quản lý và sử dụng quỹ của doanh nghiệp và cơ quan kiểm toán có thẩm quyền. Cung cấp các thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

          Điều 14. Quản lý Quỹ khi có sự thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp

          1. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất và doanh nghiệp nhận sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.

          2. Doanh nghiệp đang hoạt động nếu có Quỹ chưa sử dụng hết khi thực hiện chia, tách doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan thuế trước khi thực hiện.

          Điều 15. Báo cáo trích lập và sử dụng Quỹ

          Hàng năm doanh nghiệp phải lập báo cáo về trích lập, điều chuyển và sử dụng Quỹ theo mẫu quy định tại Thông tư này.

          Trường hợp các tổng công ty, công ty mẹ có Quỹ được hình thành từ nguồn điều chuyển Quỹ của công ty con, doanh nghiệp thành viên hoặc ngược lại thì đơn vị nhận điều chuyển và sử dụng Quỹ phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển. Báo cáo phải ghi rõ năm trích lập nguồn Quỹ được điều chuyển và nhận điều chuyển.

          Báo cáo việc trích lập, điều chuyển và sử dụng Quỹ được gửi đến cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và công nghệ và Sở Tài chính. Thời hạn nộp báo cáo cùng thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

          Điều 16. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

          1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho việc trích lập và sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp từ kỳ tính thuế năm 2016, và thay thế cho các Quyết định 36/2007/QĐ-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2007, Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 9 tháng 2 năm 2011 và Thông tư số 105/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2012 và Khoản 2, 3, 4 Điều 10 của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

          2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com