Theo dõi (0)

Dự thảo thông tư Hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành chứng khoán trong và ngoài nước của tổ chức

Ngày đăng: 14:58 23-05-2007 | 1559 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Ngân hàng Nhà nước

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THÔNG TƯ
Hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành
chứng khoán trong và ngoài nước của tổ chức
______________________          

Căn cứ  Khoản 2, Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là "Ngân hàng Nhà nước") hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành chứng khoán trong và ngoài nước như sau:
 
I. QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN Ở NƯỚC NGOÀI CỦA TỔ CHỨC NGƯỜI CƯ TRÚ 
                     
1. Người cư trú là tổ chức được phép phát hành chứng khoán  bằng ngoại tệ ở nước ngoài thông qua các hình thức phát hành cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác (trừ hình thức phát hành trái phiếu) phải mở một Tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ tại một Tổ chức tín dụng được phép. Toàn bộ nguồn thu bằng ngoại tệ từ việc phát hành lần đầu, phát hành thêm chứng khoán  phải chuyển về nước thông qua tài khoản này trong vòng 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán tiền mua chứng khoán theo quy định của tổ chức phát hành. 
 
2. Tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ được sử dụng để thực hiện các giao dịch sau đây: 
         
2.1) Phần thu:
         
a) Thu từ việc phát hành chứng khoán lần đầu, phát hành thêm chứng khoán ở nước ngoài;     
b) Thu chuyển khoản từ  các tài khoản tiền gửi ngoại tệ mở tại các Tổ chức tín dụng được phép.         
c) Các nguồn thu hợp pháp khác nếu được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

2.2) Phần chi: 
a) Chi chuyển khoản sang các tài khoản tiền gửi ngoại tệ mở tại các Tổ chức tín dụng được phép; 
b) Chi bán ngoại tệ cho các Tổ chức tín dụng được phép;
c) Chi chuyển ra nước ngoài để thanh toán cổ tức, lãi chứng khoán định kỳ và các quyền hưởng tài sản hợp pháp khác cho chủ sở hữu chứng khoán;
d) Chi thanh toán các chi phí liên quan đến việc phát hành chứng khoán, mua lại chứng khoán đã phát hành ở nước ngoài;
đ) Các khoản chi hợp pháp khác nếu được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 
 
3. Người cư trú là tổ chức được phép phát hành chứng khoán ở nước ngoài có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện tiếp nhận vốn phát hành, ký quỹ, chi trả cổ tức, lãi chứng khoán hoặc để đáp ứng cho các nhu cầu chi thường xuyên khác được Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài. 
 
4. Người cư trú là tổ chức được phép phát hành chứng khoán ở nước ngoài có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ, chứng từ theo quy định của tổ chức tín dụng được phép nơi mở Tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ khi thực hiện các giao dịch thu, chi thông qua tài khoản này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình. 
 
5. Tổ chức tín dụng được phép mở Tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ cho người cư trú là tổ chức được phép phát hành chứng khoán ở nước ngoài có trách nhiệm:
a) quy định các giấy tờ, chứng từ mà tổ chức được phép phát hành chứng khoán phải xuất trình khi thực hiện các giao dịch thu, chi thông qua tài khoản này;
b) kiểm tra  các giấy tờ và chứng từ có liên quan đến giao dịch thu, chi  được tổ chức được phép phát hành chứng khoán  xuất trình;
c) thực hiện các giao dịch thu, chi thông qua tài khoản này cho tổ chức được phép phát hành chứng khoán ở nước ngoài;
d) thực hiện báo cáo tình hình mở và sử dụng tài khoản này của các tổ chức được phép phát hành chứng khoán ở nước ngoài tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng cho các tổ chức tín dụng.
         
6. Tổ chức tín dụng được phép phát hành chứng khoán ở nước ngoài thực hiện hạch toán kế toán các khoản thu, chi liên quan đến việc phát hành chứng khoán ở nước ngoài  và báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
 
II. QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC NGƯỜI KHÔNG CƯ TRÚ 
 
7. Người không cư trú là tổ chức chỉ được phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam. 
 
8. Người không cư trú là tổ chức được phép phát hành chứng khoán  trên lãnh thổ Việt Nam phải mở một Tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam tại một Tổ chức tín dụng được phép. Toàn bộ nguồn thu bằng đồng Việt Nam từ việc phát hành lần đầu, phát hành thêm chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam phải chuyển vào tài khoản này trong vòng 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán tiền mua chứng khoán theo quy định của tổ chức phát hành. 
 
9. Nguồn thu bằng đồng Việt Nam trên tài khoản " Vốn phát hành chứng khoán" bằng đồng Việt Nam" được sử dụng để mua ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra nước ngoài. 
 
10. Tài khoản vốnphát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam được sử dụng để thực hiện các giao dịch sau đây: 
         
10.1) Phần thu:
a) Thu từ việc phát hành chứng khoán lần đầu, phát hành thêm chứng khoán  trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Thu chuyển khoản từ các tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam mở tại các Tổ chức tín dụng được phép.
c) Các nguồn thu hợp pháp khác nếu được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

10.2) Phần chi:
a) Chi chuyển khoản sang các tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam mở tại các Tổ chức tín dụng được phép;
b) Chi mua ngoại tệ tại các Tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra nước ngoài;
c) Chi thanh toán cổ tức, lãi chứng khoán định kỳ và các quyền hưởng tài sản hợp pháp khác cho chủ sở hữu chứng khoán;
d) Chi thanh toán các chi phí liên quan đến việc phát hành chứng khoán, mua lại chứng khoán đã phát hành trên lãnh thổ Việt Nam;
đ) Các khoản chi hợp pháp khác nếu được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
 
11. Người không cư trú là tổ chức được phép phát hành chứng khoán  trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ, chứng từ theo quy định của tổ chức tín dụng được phép nơi mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam khi thực hiện các giao dịch thu, chi thông qua tài khoản này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình. 
 
12. Tổ chức tín dụng được phép mở Tài khoảnvốn phát hành chứng khoán" bằng đồng Việt Nam cho Người không cư trú là tổ chức được phép phát hành chứng khoán ở nước ngoài có trách nhiệm:
 
a) quy định các giấy tờ, chứng từ mà tổ chức được phép phát hành chứng khoán phải xuất trình khi thực hiện các giao dịch thu, chi thông qua tài khoản này;
b) kiểm tra các giấy tờ và chứng từ có liên quan đến giao dịch thu, chi  được tổ chức được phép phát hành chứng khoán  xuất trình;
c) thực hiện các giao dịch thu, chi thông qua tài khoản này cho tổ chức được phép phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam;
d) thực hiện báo cáo tình hình mở và sử dụng tài khoản này của các tổ chức được phép phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê áp dụng cho các tổ chức tín dụng.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
 
13.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. 
         
14. Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc  (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép, Người cư trú là tổ chức được phép phát hành chứng khoán ở nước ngoài, Người không cư trú là tổ chức được phép phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm thực hiện Thông tư này. 

THỐNG ĐỐC

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

23/05/2007

Đã xem

1559 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com