Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư Hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Ngày đăng: 17:53 22-04-2013 | 2817 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về thuế

_____________________

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số ..../2013/NĐ-CP ngày    tháng    năm 2013 của Chính phủ quy định về  xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế  thi hành quyết định hành chính thuế;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo  đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế

1. Thông tư này hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số    /2013/NĐ-CP ngày     tháng     năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế  thi hành quyết định hành chính thuế.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về thuế (sau đây gọi chung là người vi phạm), không phân biệt cố ý hoặc vô ý đều bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số...../2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và hướng dẫn tại Thông tư này. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế gồm:

a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế;

b) Ngân hàng thương mại, Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng khác có hành vi vi phạm hành chính về thuế;

c) Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

3. Các hành vi vi phạm hành chính về thuế, bao gồm:

a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế:

- Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế: hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định; hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế; hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định; hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; hành vi vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

- Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn.

- Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

b) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của ngân hàng thương mại, Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng khác và tổ chức, cá nhân có liên quan:

- Hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế;

- Hành vi không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

- Hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; tài khoản của đối tượng nợ thuế tại ngân hàng thương mại, Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng khác theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Điều 2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế

1. Mọi hành vi vi phạm hành chính về thuế phải được phát hiện ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh. Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế phải được tiến hành kịp thời, công  khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền, đảm bảo công bằng, đúng quy định của pháp luật. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế đã được quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số ..../2013/NĐ-CP nêu trên.

3. Một hành vi vi phạm hành chính về thuế chỉ bị xử phạt một lần, cụ thể:

 a) Một hành vi vi phạm hành chính về thuế đã được người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hoặc đã lập biên bản để xử phạt thì không được ra quyết định xử phạt lần thứ hai đối với hành vi đó. Trường hợp hành vi vi phạm vẫn tiếp tục được thực hiện mặc dù đã bị người có thẩm quyền đang thi hành công vụ buộc chấm dứt hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức xử phạt với tình tiết tăng nặng theo khoản 2, Điều 3 Thông tư này.

b) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế có dấu hiệu tội phạm đã được chuyển hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã có quyết định khởi tố vụ án mà trước đó người có thẩm quyền xử phạt đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người đã ra quyết định xử phạt phải huỷ bỏ quyết định xử phạt; nếu chưa ra quyết định xử phạt thì không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi đó.

4. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi đó.

5. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về thuế hoặc vi phạm hành chính về thuế nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

6. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính về thuế. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính về thuế.

7. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số     /2013/NĐ-CP ngày  tháng   năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Thông tư Hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Ngày nhập

22/04/2013

Đã xem

2817 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài nguyên và Môi trường

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com