Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư hướng dẫn hoạt động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet

Ngày đăng: 11:00 27-08-2009 | 1738 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Thông tin và Truyền thông

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
     Số:     /TT-BTTTT
(dự thảo 6)
 
 
Hà Nội, ngày    tháng     năm 2009

 

THÔNG TƯ
Hướng dẫn hoạt động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet
 
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn hoạt động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet (sau đây gọi là Nghị định số 97) như sau:
 
Điều 1. Giải thích từ ngữ:
1. “Thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội” quy định tại Khoản 13, Điều 3, Nghị định số 97 là thông tin được trích dẫn từ nhiều nguồn thông tin hoặc nhiều loại hình thông tin về một hoặc nhiều lĩnh vực về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.  
2. “Trích dẫn lại thông tin” quy định tại Khoản 13, Điều 3, Nghị định 97 là trích dẫn nguyên văn, chính xác, không bình luận thêm các tin, bài từ các nguồn tin chính thức được trích dẫn, bao gồm cả việc ghi rõ tên tác giả, tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã và đang đăng, phát thông tin đó.
3. Nguồn tin chính thức: Là những thông tin đã và đang được đăng, phát trên báo chí Việt Nam hoặc trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan Đảng, Nhà nước phù hợp với quy định pháp luật về báo chí, về bản quyền.
Điều 2. Quy định chung đối với hoạt động của Trang thông tin điện tử
1. Cơ quan báo chí được thiết lập trang thông tin điện tử để sử dụng cho hoạt động báo chí theo đúng tôn chỉ, mục đích quy định trong giấy phép hoạt động báo chí và phải được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép.
Trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí được quản lý và cấp phép như đối với trang tin điện tử tổng hợp.
2. Các trang thông tin điện tử không phải cấp phép được quy định tại Khoản 6, Điều 19, Nghị định số 97 là trang thông tin điện tử chỉ cung cấp thông tin tự giới thiệu về hoạt động, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề hoạt động của chính tổ chức, doanh nghiệp.
        3. Trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải tiến hành đăng ký theo quy định tại Điều 8, Thông tư này.
4. Trên trang chủ của trang thông tin điện tử phải cung cấp đầy đủ các thông tin: tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử; địa chỉ, số điện thoại liên hệ, người chịu trách nhiệm quản lý nội dung. Riêng đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí, trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải ghi rõ số giấy phép hoặc số đăng ký, ngày cấp của cơ quan có thẩm quyền.
5. Các trang thông tin điện tử tổng hợp khi cung cấp thông tin về lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hộithì phải tuân theo quy định về nguồn tin được quy định tại Khoản 13, Điều 3, Nghị định số 97. Đơn vị quản lý trang thông tin điện tử tổng hợp được cung cấp thông tin tự giới thiệu về hoạt động, dịch vụ, sản phẩm của chính tổ chức, doanh nghiệp.
6. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử và sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet quy định tại Khoản 5, Điều 19, Nghị định 97 nếu có cung cấp thông tin tổng về một trong những lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thì phải xin cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp;
7.Trang thông tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến muốn ngừng hoạt động phải thông báo (trước 10 ngày làm việc) bằng văn bản cho cơ quan cấp phép, cơ quan đăng ký.  
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 6 Nghị định số 97 đối với hoạt động thiết lập, sử dụng trang thông tin điện tử được quy định cụ thể như sau:
1. Lợi dụng trang thông tin điện tử để cung cấp, truyền đi, quảng cáo hoặc đặt đường liên kết trực tiếp đến những thông tin vi phạm các quy định tại Điều 6 Nghị định số 97.
2.Tạo trang thông tin điện tử giả mạo cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác; thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.  
3. Truyền bá các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, các xuất bản phẩm vi phạm các quy định của pháp luật.
4. Sử dụng những thông tin, hình ảnh của cá nhân vi phạm các quy định tại Điều 31, Điều 38 Bộ Luật Dân sự.
5.  Sử dụng, cung cấp thông tin vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, về giao dịch thương mại điện tử và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
        6. Miêu tả tỉ mỉ những hành động dâm ô, bạo lực, giết người rùng rợn; đăng, phát các hình ảnh phản cảm, thiếu tính nhân văn khi thông tin các vụ án, các hành động tội ác, các thảm họa, các vụ tai nạn; cung cấp nội dung, hình ảnh, tranh khỏa thân có tính chất kích dâm, thiếu thẩm mỹ, không phù hợp với thuần phong mỹ tục. 
Điều 4. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet quy định tại Điều 7, Nghị định 97 liên quan đến trang thông tin điện tử được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Chủ động từ chối hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ internet đối với các tổ chức,  cá nhân thiết lập trang thông tin điện tử vi phạm quy định tại Điều 3, Thông tư này.
2. Cung cấp những thông tin có liên quan để xác định và ngăn chặn những trang thông tin điện tử vi phạm quy định tại Điều 3, Thông tư này theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
-  Xây dựng quy trình quản lý thông tin phù hợp với quy mô hoạt động của trang thông tin điện tử tổng hợp do tổ chức, doanh nghiệp quản lý.
- Ngăn chặn và loại bỏ những nội dung thông tin vi phạm các quy định tại Điều 3, Thông tư này ngay khi phát hiện hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện theo đúng quy định về nguồn tin tại khoản 3, Điều 1 Thông tư này khi cung cấp thông tin tổng hợp và phù hợp với các quy định về bản quyền.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến được hướng dẫn cụ thể như sau:
       1. Xây dựng và công khai quy chế cung cấp, trao đổi thông tin trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến của doanh nghiệp, bảo đảm không vi phạm các quy định của pháp luật và quy định tại Điều 3, Thông tư này.
        Có biện pháp xử lý thích hợp với những thành viên tham gia mạng xã hội trực tuyến cung cấp thông tin vi phạm quy chế hoạt động cung cấp thông tin của doanh nghiệp.
       2. Xây dựng quy trình quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về các thành viên tham gia phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ do doanh nghiệp quản lý.
        3. Có biện pháp kỹ thuật và quy trình quản lý để thực hiện việc ngăn chặn và loại bỏ những nội dung thông tin vi phạm các quy định tại Điều 3, Thông tư này ngay khi tự phát hiện hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
       4. Cung cấp thông tin có liên quan đến người sử dụng dịch vụ vi phạm quy định tại Điều 3, Thông tư này theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
       5.Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Điều 7. Điều kiện và hồ sơ cấp phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Điều kiện cấp phép
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề đăng ký kinh doanh hoặc có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử xin cấp phép;
b) Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, chương trình quản lý thông tin phù hợp với quy mô hoạt động bảo đảm việc cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử không vi phạm các quy định tại Điều 6 Nghị định 97 và Điều 3, Thông tư này.
c) Người chịu trách nhiệm nội dung trong thông tin điện tử tổng hợp phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Người chịu trách nhiệm quản lý trang thông tin điện tử tổng hợp phải là người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp hoặc là người được người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp ủy quyền;
- Có quốc tịch Việt Nam và có địa chỉ thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam.
- Tốt nghiệp đại học.
2. Hồ sơ cấp phép
a). Đơn đề nghị cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử theo mẫu thống nhất ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 01).
b). Bản sao có công chứng một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp) Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp) có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với dịch vụ cung cấp và kèm theo văn bản chấp thuận của cơ quan chủ quản; Giấy phép hoạt động báo chí( đối với cơ quan báo chí).
c). Sơ yếu lý lịch và bằng tốt nghiệp đại học (bản sao có công chứng) của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.
d). Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có những nội dung chính quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 21, Nghị định 97 kèm theo Bản sao giấy chứng nhận đăng ký tên miền (còn thời hạn ít nhất 6 tháng) đối với tên miền .vn do nhà đăng ký tên miền hợp pháp của VNNIC cung cấp; Trường hợp trang thông tin điện tử tổng hợp sử dụng tên miền quốc tế thì tên miền quốc tế này đã được thông báo (hiện đã có trên cơ sở dữ liệu được đăng tải công khai tại website www.thongbaotenmien.vn) cho Bộ thông tin và Truyền thông theo đúng quy định tại thông tư 09/2008/TT-BTTTT, ngày 24 tháng 12 năm 2008, hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
đ). Nguồn tin hợp pháp được thể hiện bằng văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp nguồn tin (đối với trang thông tin điện tử tổng hợp).
         e). Cam kết chấp hành các quy định của pháp luật của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp được thể hiện bằng văn bản.
Điều 8. Điều kiện, hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
1. Điều kiện đăng ký:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, chương trình quản lý phù hợp với quy mô hoạt động bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến không vi phạm các quy định tại Điều 3,Thông tư này và mục 3 Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Có ngành nghề kinh doanh hoặc có chức năng, nhiệm vụ phù hợp.
d) Có tên miền hợp lệ.
đ) Cam kết của người đứng đầu doanh nghiệp hoàn toàn bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến không vi phạm các quy định tại Điều 3, Thông tư này và mục 3, Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hồ sơ đăng ký:
a) Đơn đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, có nội dung cam kết tuân thủ các quy định của Nghị định số 97 và của Thông tư số 07 (theo mẫu 02).
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư có ngành nghề kinh doanh phù hợp (có công chứng).
c) Quy chế cung cấp, trao đổi thông tin trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến của doanh nghiệp bảo đảm không vi phạm các quy định của pháp luật và quy định tại Điều 3, Thông tư này và mục 3, Thông tư số 07.
d) Đề án cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến bảo đảm các yêu                cầu sau:
- Loại hình dịch vụ (trò chuyện trực tuyến, tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn và các hình thức tương tự khác cho phép người sử dụng tương tác, chia sẻ, trao đổi thông tin với nhau).
- Quy trình quản lý thông tin phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ do doanh nghiệp quản lý.
- Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ, nhân sự, chương trình quản lý phù hợp với quy mô hoạt động bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến không vi phạm các quy định tại mục 3 Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
đ) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm của người đứng đầu doanh nghiệp.
g) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký tên miền còn thời hạn ít nhất 6 tháng đối với tên miền .vn.
f) Bản cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật của người đứng đầu doanh nghiệp theo quy định tại điểm e, khoản 2, Điều 8, Thông tư này.  
3. Xác nhận đăng ký:
 Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 22 Nghị định số 97 và theo quy định tại Điều 9, Thông tư này.
Điều 9. Thẩm quyền cấp phép, cấp đăng ký
1. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử)
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp phép đối với hồ sơ xin cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp của các đối tượng sau:
- Tổ chức, doanh nghiệp ở Trung ương.
- Các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện tổ chức phi Chính phủ, tổ chức kinh tế, văn hóa, khoa học của nước ngoài có đại diện hợp pháp hoạt động tại Việt Nam.  
b) Thẩm định và cấp phép đối với hồ sơ xin cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động tại Sở Kế hoạch và Đầu tư các địa phương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh).
c) Tiếp nhận, thẩm định và cấp phép đối với hồ sơ xin cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí ở Trung ương.
d) Thẩm định và cấp phép đối với hồ sơ xin cấp phép trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí ở các địa phương.
đ) Tiếp nhận, thẩm định và cấp đăng ký đối với hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến của các tổ chức, doanh nghiệp có đại diện pháp nhân tại Việt Nam.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh)
Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức, doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại Sở Kế hoạch và Đầu tư các địa phương, hồ sơ đăng ký cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí ở địa phương và có văn bản (kèm hồ sơ) đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp phép.
3. Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
       - Tiếp nhận, thẩm định và cấp phép đối với hồ sơ xin cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp của tổ chức trong nước, doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương.
       - Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí ở địa phương.
4. Thời hạn xử lý hồ sơ:
a)  Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) tiến hành việc cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí, cấp đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến theo quy định tại Khoản 3, Điều 21 và Khoản 3, Điều 22 Nghị định số 97.
b) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Thông tư này, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) tiến hành xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư này, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chuyển hồ sơ đề nghị cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí đến Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị xem xét, cấp phép. Trong trường hợp từ chối, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
c) Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Thông tư này, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tiến hành xét duyệt hồ sơ. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư này, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh sẽ cấp phép. Trong trường hợp từ chối, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có văn bản thông báo và nêu rõ          lý do.
5. Thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, cấp lại , thu hồi giấy phép
a) Cơ quan cấp giấy phép theo quy định tại các Khoản 1,2,3, Điều này có thẩm quyền quyết định việc bổ sung, sửa đổi, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép theo quy định tại Khoản 4, 5,6 Điều 21, Nghị định số 97. 
 b) Trong trường hợp phát hiện sai phạm trong quá trình cấp phép và hoạt động cung cấp thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền quyết định việc thu hồi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức, doanh nghiệp.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi cấp phép quy định tại Khoản 3, Điều 9, Thông tư này, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm gửi một (01) bản giấy phép về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) để                báo cáo.
Điều 10. Chế độ báo cáo:
1. Các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến:
a) Thực hiện chế độ định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Nội dung báo cáo định kỳ bao gồm:
- Tên tổ chức, ngày, tháng, năm và ký hiệu văn bản xác nhận đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Các loại hình dịch vụ đang cung cấp. 
- Số lượng thành viên sử dụng các dịch vụ của doanh nghiệp đang quản lý và dữ liệu thống kê theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến có cung cấp dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân có trách nhiệm gửi báo cáo trước ngày 15 tháng Một và trước ngày 15 tháng Bảy hàng năm.
d) Địa chỉ gửi báo cáo:
-  Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
Email: cucptth&ttđt@mic.gov.vn
- Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo định kỳ 3 tháng một lần với Bộ Thông tin và Truyền thông về hoạt động quản lý nhà nước về thông tin điện tử trên Internet tại địa phương.     
 
 Điều 11. Hiệu lực thi hành
1.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày để từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Cục quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) để được xem xét, giải quyết.
 
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- VP Chính phủ;
- VP Trung ương Đảng;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;                               
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh thành phố trực thuộc TW;                                               
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);                                               
- Các Sở TTTT;
- Các doanh nghiệp viễn thông và Internet;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ TTTT: BT, các TT, các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Cục QL PTTH-TTĐT, NH.
BỘ TRƯỞNG
 
 
 
 
 
 
Lê Doãn Hợp

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Thông tin và Truyền thông

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com