Theo dõi (0)

Dự thảo thông tư Hướng dẫn cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Ngày đăng: 12:31 16-05-2007 | 1573 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

- Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 12 năm 2006;
- Căn cứ các văn bản luật, pháp lệnh về thuế;
- Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số /2007/NĐ-CP ngày tháng năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:

Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 

I. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Nghị định số..... (trừ cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu).
2 Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về thuế nêu tại điểm 1 mục này, không phân biệt cố ý hay vô ý đều bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và tuỳ theo nội dung, tính chất, mức độ của nghĩa vụ thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, điều kiện của người bị cưỡng chế và tình hình thực tế để áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo hướng dẫn tại Chương II, III Thông tư này.
3. Quyết định hành chính thuế bị cưỡng chế thi hành bao gồm: Thông báo về tiền thuế nợ và tiền phạt; Thông báo ấn định thuế; Quyết định xử phạt hành chính về thuế; Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuế; Quyết định về bồi thường thiệt hại; Quyết định hành chính thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế.
 
II. Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, bao gồm:

1- Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chiín thuế đối với người nộp thuế quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số....
2- Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số ......
3- Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho ngời nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không nộp thuế vào tài khoản của ngân sách Nhà nước hoặc vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số ......
4- Kho bạc nhà nước không thực hiện việc trích tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế vào Ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.
5- Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan có thẩm quyền.

III. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế

1. Đối với tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính khấu trừ tiền, kê biên tài sản và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì thực hiện khấu trừ từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, đơn vị đó.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp khi bị khấu trừ, kê biên tài sản và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì lấy từ nguồn thu và tài sản như sau:
2.1 Đối với đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm cho phí hoạt động) thì lấy từ nguồn thu và tài sản do các hoạt động của đơn vị đó mang lại.
2.2 Đối với đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được Ngân sách Nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) thì lấy từ nguồn thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ và các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật nếu có (trừ tiền thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước).
2.3 Đối với đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) thì lấy từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị đó.
3. Đối với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế bằng tiền, tài sản của tổ chức đó, trừ tài sản mà theo quy định của pháp luật không được sử dụng để chịu trách nhiệm dân sự.
4. Đối với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản của tổ chức, quỹ đó.
5. Đối với các cơ sở kinh doanh hoạt động dưới các hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty hợp danh, văn phòng luật sư, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, nhà đầu tư nước ngoài có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản hoặc thu nhập bằng tiền, tài sản của cơ sở kinh doanh đó.

IV. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế

Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định một trong các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Điều 34 của Nghị định..... và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới:
1. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, Điều 34 của Nghị định ...
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong phạm vi mình phụ trách;
3. Trường hợp người vi phạm bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề, tạm đình chỉ làm thủ tục xuất cảnh quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Điều 34 Nghị định ... thì cơ quan thuế xử lý vụ việc lập hồ sơ, tài liệu và thông báo, chuyển giao cho cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định.
Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề được thực hiện theo quy định của pháp luật.

V. Xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế
:
1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm xác minh điều kiện thi hành của tổ chức, cơ quan, cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Chính quyền địa phương, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan phải tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật cho cơ quan thực hiện cưỡng chế trong việc xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế. Việc xác minh phải thể hiện được trạng thái của tài sản, điều kiện kinh tế của đối tượng bị cưỡng chế mà không căn cứ vào nội dung trình bày của đối tượng bị cưỡng chế, xác nhận của Uỷ ban nhân dân và cá tổ chức, cá nhân có liên quan.
Việc xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cần căn cứ vào hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho; thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán, của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán,... đồng thời có thể thông báo rộng rãi để ngưòi có quyền, nghĩa vụ liên quan bảo vệ lợi ích của họ.
Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp pháp không thuộc diện được kê biên theo hướng dẫn tại điểm 5.9 d....... thì cơ quan tiến hành kê biên phải thông báo cho người nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của đối tượng bị cưỡng chế và yêu cầu họ thông báo để cơ quan tiến hành kê biên kê biên tài sản khi người cầm cố, thế chấp thanh toán nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp.
Đối với đối tượng bị cưỡng chế là các cơ quan hoặc tổ chức, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế cần xác minh số tiền cưỡng chế có khả năng thu được bằng việc trực tiếp xem xét tài sản, kiểm tra hệ thống sổ sách quản lý vốn, tài sản... và thông qua các cơ quan khác như: cơ quan quản lý vốn, tài sản hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký tài sản, ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá nhân, tổ chức liên quan khác để xác minh điều kiện tài sản của các cơ quan, tổ chức này.
2. Xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế thuộc trách nhiệm của người ra quyết định cưỡng chế; việc xác minh phải lập biên bản ghi rõ trách nhiệm của người cung cấp thông tin. Trong trường hợp cán bộ thuộc tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế giúp người ra quyết định cưỡng chế thực hiện xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế thì người ra quyết định cưỡng chế phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh đó.

VI. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế
:
1 Nguyên tắc chung:
1.1 Chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khi đã quá thời hạn chấp hành hoặc thời hạn hoãn chấp hành các quyết định hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
1.2 Không được tổ chức cưỡng chế trong các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động và ngoài giờ hành chính, mười lăm ngày trước và sau Tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách - nếu họ là người bị cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế hoặc vì những lý do đặc biệt phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng, trừ trường hợp cần ngăn chặn đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành quyết định cưỡng chế thì người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
1.3 Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ của nghĩa vụ thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, điều kiện của người bị cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương để áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế thích hợp.
2 Nguyên tắc ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi hành đối với quyết định hành chính thuế của cấp dưới
Người có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 18 Nghị định .... có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi hành đối với quyết định hành chính thuế của cấp dưới trong các trường hợp sau:
2.1. Cấp dưới không có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế;
2.2. Cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế;
2.3. Việc thi hành quyết định xử phạt liên quan đến nhiều địa phương, tổ chức, cá nhân.

VII. Quyết định cưỡng chế

1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (mẫu số.... ban hành kèm theo Thông tư này) của người có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Nghị định .....
2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn năm ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế; đồng thời quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cơ quan thuế cấp trên trực tiếp; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định .... thì quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trước khi thực hiện.

IX. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế

1. Người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng thuộc diện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ đạo các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế thực hiện việc cưỡng chế thihành quyết định hành chính thuế.
3. Lực lượng công an nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn, hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế thihành quyết định hành chính thuế.
4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến đối tượng thuộc diện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm phối với cơ quan thuế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế.

X. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế

1. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày ra quyết định.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.
3. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Khoản 1 Điều .... Nghị định.... chấm dứt hiệu lực, kể từ khi tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng chế đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước. Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước của người bị cưỡng chế, có xác nhận của cơ quan Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan được phép thu thuế, cơ quan ngân hàng trích chuyển tiền nộp thuế, nộp tiền phạt từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thuế. 

Chương II:
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
 
Mục A
Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản
 

I. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản
Biện pháp khấu trừ tiền từ tài khoản áp dụng đối với cá nhân, tổ chức không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, quyết định khắc phục hậu quả, không thanh toán chi phí cưỡng chế khi:
1. Cá nhân có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam (trừ trường hợp đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập);
2. Tổ chức có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam.

II. Xác minh thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế

1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác có quyền thu thập, xác minh và yêu cầu ngân hàng, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính cung cấp các thông tin về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Đồng thời, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi được ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác cung cấp.
2. Đối tượng bị cưỡng chế có nghĩa vụ thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế về tên của ngân hàng, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính nơi mở tài khoản, số và ký hiệu các tài khoản của mình tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác khi có yêu cầu.
Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế, cán bộ thi hành quyết định cưỡng chế giao trực tiếp thông báo về thi hành quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế. Trong trường hợp có khó khăn trong việc giao trực tiếp thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế thì thông báo được thực hiện bằng thư bảo đảm qua đường bưu điện.
Nếu người được thông báo vắng mặt thì các thông báo về thi hành quyết định cưỡng chế được giao cho Thủ trưởng cơ quan nơi người đó công tác hoặc người thân thích có năng lực hành vi dân sự đầy đủ cùng sống trong một gia đình nhận thay. Người nhận thay phải cam kết chuyển kịp thời, đúng thời gian quy định đến tận tay người được thông báo. Khi thực hiện việc thông báo, cơ quan thi hành cưỡng chế phải lập biên bản xác định rõ trách nhiệm của người nhận thay trong việc chuyển thông báo cho người được nhận thông báo. Việc xác định thời điểm người được thông báo nhận được thông báo là thời điểm người nhận thay cam kết chuyển cho người được thông báo.
Trong trường hợp vì lý do khách quan mà người đã cam kết nhận thay thông báo không chuyển được thông báo cho người được nhận thông báo thì phải báo cho cơ quan thuế biết. Trong trường hợp này, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện việc thông báo bằng hình thức niêm yết công khai bản chính thông báo tại trụ sở uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được thông báo và tại nơi ở của người được thông báo nếu xác định được nơi ở cụ thể của người đó.
Việc niêm yết công khai phải được lập biên bản, ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết, nội dung thông báo và người thực hiện niêm yết, có xác nhận của chính quyền địa phương.
Trong trường hợp không thể thực hiện việc thông báo theo các hình thức nêu trên thì thông báo liên tiếp hai lần trên báo, đài phát thanh hoặc đài truyền hình của trung ương hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nếu xác định đối tượng bị cưỡng chế đang ở tại địa phương đó.
Khi thực hiện việc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo, đài phải có văn bản xác nhận đã thực hiện xong việc thông báo và gửi cơ quan thuế để lưu hồ sơ.
Khi tiến hành niêm yết công khai, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế cần ấn định thời gian nhất định (kể từ ngày niêm yết) để người được thông báo thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ.
Khi có căn cứ cho rằng đối tượng bị cưỡng chế có dấu hiệu tẩu tán tiền trong tài khoản thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có thể ra quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản gửi cho ngân hàng, tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản để phong toả tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.
3. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, người đại diện theo pháp luật của Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính ở Việt Nam nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản có trách nhiệm thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế về ngân hàng nơi mở tài khoản, số tài khoản của mình tại ngân hàng khi có yêu cầu.

III. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản

1. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; số tiền bị khấu trừ (theo số ghi trên quyết định xử lý hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 5 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế); lý do khấu trừ; họ tên, mã số thuế, số tài khoản của cá nhân, tổ chức bị khấu trừ; tên, địa chỉ ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính nơi người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản của Ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ từ ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính đến Kho bạc nhà nước; thời hạn thi hành và phải được người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính mở tài khoản ký tên và đóng dấu.
2. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản được gửi cho cá nhân, tổ chức bị khấu trừ, kho bạc nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác nơi đối tượng bị cưỡng chế có tài khoản tiền gửi và các cơ quan có liên quan 5 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.

IV. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế mở tài khoản:

1. Cung cấp các thông tin cần thiết bằng văn bản về số hiệu tài khoản, số dư tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tiền gửi. Trong thời gian kể từ khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế,, các tổ chức, cơ quan trên không được tự động thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết hoặc đồng loã với đối tượng bị cưỡng chế để tẩu tán tiền trong tài khoản.
Tổ chức không làm đúng trách nhiệm của mình thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà có thể bị xử lý kỷ luật xử phạt hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Tiến hành phong toả ngay các tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
Trường hợp đối tượng nộp thuế đã thực hiện nộp thuế bằng hình thức khác thì cơ quan thuế phải thông báo cho Kho bạc, Ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng dừng việc cưỡng chế.
3. Chuyển số tiền của đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản của Ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền thuế, tiền phạt, chi phí cưỡng chế, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết.
4. Thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế biết khi quyết định cưỡng chế hết hiệu lực mà tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đủ để khấu trừ nộp vào Ngân sách.
5. Trong thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế, nếu trong tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế còn số dư mà không thực hiện trích nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Nghị định ...

V. Thủ tục thu tiền khấu trừ

1. Việc khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế hành chính được thực hiện trên cơ sở các chứng từ thu theo quy định hiện hành. Chứng từ thu sử dụng để khấu trừ tiền từ tài khoản được gửi cho các bên có liên quan (đối tượng bị cưỡng chế và tổ chức thi hành cưỡng chế).
2. Sau khi thu tiền, Kho bạc nhà nước nơi nhận tiền khấu trừ có trách nhiệm thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết. 

Mục B
Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập 

I. Cá nhân bị áp dụng cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập
Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong các trường hợp:
1. Cá nhân bị cưỡng chế là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng tiền lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng có thời hạn từ 3 tháng trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn.
2. Cá nhân bị cưỡng chế đang được hưởng trợ cấp hưu trí hoặc mất sức hàng tháng.
Việc khấu trừ phải đảm bảo thu nhập còn lại của đối tượng bị cưỡng chế vẫn đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để họ sinh sống bình thường. Mức thu nhập tối thiểu được áp dụng theo hướng dẫn về mức thu nhập không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

II. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân

1. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ (theo số ghi trên quyết định xử lý hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 5 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế), lý do khấu trừ; tên, địa chỉ của Kho bạc Nhà nước nhận tiền, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ đến kho bạc; thời gian thi hành; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
2. Quyết định trên được gửi đến cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và các cơ quan có liên quan.

III. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân

1. Chỉ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập tương ứng với số tiền đã ghi trong quyết định xử phạt.
2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.

IV. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế.

Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm:
1. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;
2. Ngay khi đến kỳ lĩnh tiền lương hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ đến tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đã ghi trong quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết.
3. Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế, số tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của cá nhân bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
4. Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại Điều 15 của Nghị định .....
V. Việc thực hiện biện pháp cưỡng chế trừ vào thu nhập theo quy định tại Điều .... Nghị định .... cũng được áp dụng trong trường hợp đối tượng bị áp dụng cưỡng chế không còn tài sản nào khác để áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên.

Mục C
Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
 

I. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị để bán đấu giá
Cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá khi không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, không thanh toán chi phí cưỡng chế bao gồm:
1. Cá nhân là lao động tự do không có cơ quan, tổ chức quản lý lương, quản lý thu nhập cố định.
2. Cá nhân, tổ chức không có tài khoản hoặc số tiền gửi từ tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác không đủ để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng khác.
3. Cá nhân, tổ chức không áp dụng được biện pháp cưỡng chế hoặc cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế quy định tại điểm a, điểm b, Khoản 1, Điều 93 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt thì bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước và không thanh toán chi phí cưỡng chế.
4. Không áp dụng kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh ở bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận theo quy định của Bộ y tế.

II. Những tài sản sau đây không được kê biên

1. Đối với cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
1.1 Nhà ở duy nhất của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình.Trường hợp cá nhân có nhà ở giá trị lớn thì vẫn thực hiện kê biên, phát mại để thi hành quyết định cưỡng chế và trích lại một khoản tiền để đối tượng bị cưỡng chế có thể mua một ngôi nhà khác có giá trị thấp hơn, nhưng vẫn phải bảo đảm tiêu chuẩn về nơi ở tối thiếu theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp cá nhân bị cưỡng có nhiều nhà ở thì bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, trừ nhà ở có giá thấp nhất.
1.2 Thuốc chữa bệnh cần dùng cho nhu cầu phòng, chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình họ;
1.3 Công cụ lao động thông thường cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân bị cưỡng chế phải thi hành án và gia đình như cày, bừa, cuốc, xẻng, xe đạp thồ, xích lô, xe bò và các công cụ có giá trị không lớn.
Các công cụ lao động có giá trị như xe máy, ô tô, tàu, thuyền, máy cày, máy xay xát và các công cụ có giá trị khác của đối tượng bị cưỡng chế vẫn thực hiện kê biên, phát mại để thi hành quyết định cưỡng chế và trích lại một khoản tiền để đối tượng bị cưỡng chế có thể thay thế bằng một công cụ lao động khác có giá trị thấp hơn.
1.4 Số quần áo, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho người cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình theo mức tối thiểu ở từng địa phương như nồi, xoong, bát đĩa, giường, tủ, bàn ghế và các vật dụng thông thường khác có giá trị không lớn. Những đồ dùng sinh hoạt hay tư trang như ti vi, tủ lạnh, máy điều hoà, máy giặt, máy vi tính, nhẫn vàng, giường, tủ và những đồ dùng có giá trị, thì vẫn kê biên để bảo đảm thi hành án;
1.5 Đồ dùng thờ cúng, di vật, huân chương, huy chương, bằng khen;
2. Đối với cơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
2.1 Thuốc men chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động;
2.2 Nhà trẻ, trường học và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông kinh doanh của doanh nghiệp;
2.3 Trang thiết bị phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động; phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;
2.4 Cơ sở hạ tầng quan trọng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng;
2.5 Nguyên - vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là các hoá chất độc hại nguy hiểm hoặc tài sản không được phép lưu hành;
2.6 Số nguyên - vật liệu bán thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín;
3. Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức) hoạt động bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp thì không kê biên các tài sản do ngân sách nhà nước trực tiếp cấp mà yêu cầu cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính để thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có nguồn thu từ các hoạt động có thu hợp pháp khác thì kê biên các tài sản có nguồn gốc từ nguồn thu đó để thực hiện quyết định cưỡng chế, trừ các tài sản sau đây:
3.1 Thuốc men chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ việc ăn giữa ca cho cán bộ, công chức;
3.2 Nhà trẻ, trường học các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông kinh doanh của cơ quan, tổ chức;
3.3 Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động; phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;
3.4 Trụ sở làm việc.

III.
Sau khi có quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, người ra quyết định cưỡng chế phải thông báo cho cá nhân, tổ chức bị kê biên tài sản, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác trước khi tiến hành cưỡng chế kê biên là 5 ngày, trừ trường hợp việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên.

IV. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản

1. Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày và trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài sản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành quyết định cưỡng chế thì người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
2. Người ra quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê biên.
3. Trước khi ra quyết định kê biên tài sản, Người ra quyết định cưỡng chế yêu cầu cơ quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản cung cấp thông tin về quyền sở hữu, sử dụng tài sản của đối tượng bị cưỡng chế; yêu cầu cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin về tài sản dự định kê biên có đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của đối tượng bị cưỡng chế đối với người có quyền hay không hoặc tài sản do đối tượng bị cưỡng chế quản lý, sử dụng có phải là tài sản thuê mua tài chính hay không. Trong thời hạn năm ngày làm việc, các cơ quan nói trên phải trả lời bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế về những nội dung yêu cầu đó. Trường hợp xác định số tiền thu được từ hoạt động cưỡng chế không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì báo cáo cơ quan thuế cấp trên để tạm hoãn ra quyết định cưỡng chế (trừ trường hợp được miễn, giảm phí thi hành quyết định cưỡng chế nêu tại Mục VI Chương V Thông tư này).
4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.
Nếu cá nhân phải thi hành quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.
Khi tiến hành kê biên phải thực hiện niêm phong tài sản và lập biên bảo niêm phong theo mẫu số…..
5. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế.
Nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước.
6. Trong trường hợp kê biên tài sản là nhà ở hoặc đồ vật đang bị khoá hay đóng gói thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản đó mở khóa, mở gói; nếu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản không mở hoặc cố tình vắng mặt thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế lập biên bản (có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến) mở khoá hay mở gói để kiểm tra, liệt kê cụ thể các tài sản và kê biên theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đang chấp hành hình phạt tù thì người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện việc thông báo các quyết định, giấy báo về thi hành quyết định cưỡng chế cho những người đó thông qua giám thị trại giam. Người đang bị giam giữ có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ về thi hành quyết định cưỡng chế.
7. Đối với trường hợp tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm thì khi ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế phải thông báo ngay cho các cơ quan sau đây biết việc kê biên tài sản:
7.1 Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất trong trường hợp kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
7.2 Cục hàng không Việt Nam, trong trường hợp tài sản kê biên là tàu bay;
7.3 Cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực, trong trường hợp tài sản kê biên là tàu biển;
7.4 Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, trong trường hợp tài sản kê biên là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
7.5 Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp luật.
8. Kể từ thời điểm nhận được thông báo về việc kê biên tài sản, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không thực hiện việc đăng ký chuyển dịch tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc, kể từ ngày giải toả kê biên tài sản hay hoàn tất việc bán hoặc giao tài sản kê biên để cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế, tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải thông báo cho cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm nêu tại điểm 7 Mục này.
9. Khi thực hiện kê biên tài sản thì tuỳ từng trường hợp cụ thể để tiến hành kê biên như sau:
9.1.Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế.
9.2. Chỉ kê biên quyền sử dụng đất, nhà ở, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế nếu sau khi kê biên hết các tài sản khác mà vẫn không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế.
9.3. Chỉ được kê biên tài sản của đối tượng bị cưỡng chế đủ để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế và thanh toán các chi phí thi hành cưỡng chế. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế chỉ có một tài sản duy nhất có giá trị lớn hơn nghĩa vụ thi hành quyết định cưỡng chế mà không thể phân chia được hoặc việc phân chia sẽ làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì cơ quan tiến hành kê biên vẫn có quyền kê biên tài sản đó để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế.
9.4. Trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế vừa có bất động sản là tài sản riêng, vừa có phần động sản là tài sản chung với người khác mà phần tài sản trong khối tài sản chung đủ để thi hành quyết định cưỡng chế thì người ra quyết định cưỡng chế phải giải thích để đối tượng bị cưỡng chế đề nghị kê biên tài sản nào trước đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế.
9.5. Trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế đề nghị kê biên phần tài sản chung là động sản nằm trong khối tài sản chung với người khác thì người ra quyết định cưỡng chế tiến hành kê biên tài sản đó, nhưng phải đảm bảo quyền ưu tiên mua tài sản của người đồng sở hữu tài sản.
9.6. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có tài sản riêng là căn nhà để ở và có tài sản chung là chiếc xe máy, mà phần tài sản chung đủ để thi hành quyết định cưỡng chế thì cơ quan cưỡng chế kê biên chiếc xe máy để thi hành cưỡng chế.
9.7. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có tài sản chung là chiếc xe ô tô với người khác mà đó là phương tiện kiếm sống chủ yếu của gia đình họ, nhưng lại có một bất động sản (như nhà ở hoặc quyền sử dụng đất mà đó không phải là tài sản duy nhất để đối tượng bị cưỡng chế và gia đình ở) thì mặc dù giá trị tài sản là động sản của đối tượng bị cưỡng chế đủ để thi hành quyết định cưỡng chế, người ra quyết định cưỡng chế vẫn có quyền kê biên tài sản là bất động sản (nhà ở, quyền sử dụng đất) của đối tượng bị cưỡng chế để thi hành cưỡng chế.
9.8. Nếu đối tượng bị cưỡng chế không có tài sản nào khác thì cơ quan tiến hành kê biên có quyền kê biên cả tài sản của người đó đang cầm cố, thế chấp, nếu tài sản đó có giá trị lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo. Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo cho người nhận cầm cố, thế chấp biết về việc kê biên.
9.9. Trường hợp kê biên tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người đang tranh chấp tài sản kê biên đó về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.
Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để những người đang tranh chấp biết. Hết thời hạn 3 tháng, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
9.10. Nếu quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế chỉ đối với vợ hoặc chồng phải thi hành quyết định thì cơ quan cưỡng chế chỉ được kê biên tài sản thuộc sở hữu riêng của người đó để thi hành quyết định cưỡng chế. Nếu đối tượng bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế thì kê biên phần tài sản của người đó trong khối tài sản chung của vợ chồng. Trước khi kê biên, người ra quyết định kê biên phải yêu cầu vợ, chồng phân chia tài sản. Trường hợp vợ, chồng không phân chia hoặc không thoả thuận được về phân chia và cũng không khởi kiện ra Toà án để phân chia tài sản, thì tuỳ theo số tiền, tài sản phải thi hành án và các yếu tố khác (như quyền, lợi ích của vợ, con chưa thành niên, người tàn tật…) để kê biên tài sản, nhưng không vượt quá ½ giá trị tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế. Nếu tài sản chung không thể phân chia thì người ra quyết định cưỡng chế có quyền kê biên toàn bộ tài sản; người ra quyết định cưỡng chế phải giải thích cho vợ hoặc chồng quyền ưu tiên mua phần tài sản của người kia. Nếu vợ hoặc chồng không mua thì sau khi bán tài sản, người ra quyết định cưỡng chế thanh toán lại cho họ ½ giá trị tài sản và trích lại cho đối tượng bị cưỡng chế số tiền cần trợ cấp cho việc nuôi con chưa thành niên, người tàn tật hoặc những người khác mà đối tượng bị cưỡng chế đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
Nếu cả hai vợ chồng cùng phải thi hành quyết định cưỡng chế thì khi kê biên tài sản chung của vợ chồng để thi hành quyết định cưỡng chế, người ra quyết định cưỡng chế phải tính đến việc bảo vệ quyền, lợi ích của con chưa thành niên, người tàn tật, người được cấp dưỡng hoặc nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
9.11. Trường hợp cưỡng chế quyền sử dụng đất theo quyết định cưỡng chế thì người ra quyết định cưỡng chế khi tiến hành kê biên nhất thiết phải có sự tham gia của đại diện Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được giao.
Nếu trên đất có tài sản thì người ra quyết định cưỡng chế yêu cầu người có tài sản tự chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải giao để thi hành quyết định. Nếu họ không tự chuyển thì người ra quyết định cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế chuyển tài sản của họ ra khỏi diện tích đất phải giao, trừ trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết tài sản đó. Trong trường hợp người có tài sản trên đất từ chối nhận tài sản thì người ra quyết định cưỡng chế lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản để người có tài sản nhận lại tài sản. Quá thời hạn sáu tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà người có tài sản không đến nhận, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì tài sản đó được bán theo quy định tại………. Số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, bảo quản, xử lý tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại ngân hàng và thông báo cho người có tài sản biết để nhận khoản tiền đó.
10. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt thì cơ quan thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt.

VI. Biên bản kê biên tài sản

1. Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên.
2. Người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế) ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
3. Biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản được giao cho cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản kê biên tài sản.

VII. Giao bảo quản tài sản kê biên

1. Người chủ trì thực hiện kê biên lựa chọn một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:
1.1 Giao cho người bị cưỡng chế, thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản;
1.2 Giao cho một trong những đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung;
1.3 Nếu người bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản, người thân thích của người bị cưỡng chế không nhận bảo quản hoặc xét thấy có dấu hiệu tẩu tán, huỷ hoại tài sản, cản trở việc thi hành quyết định cưỡng chế thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, tài sản kê biên được giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản.
2. Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho kho bạc nhà nước quản lý; đối với các tài sản như vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, trang bị phương tiện kỹ thuật quân sự và vật liệu nổ công nghiệp khác, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý trừ tài sản theo hướng dẫn tại điểm 2.5 Mục III Chương này.
3. Khi giao bảo quản tài sản kê biên, người chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao bảo quản; họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản.
Người chủ trì thực hiện kê biên, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ một bản.
4. Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người nêu tại điểm 1.1 mục này.
5. Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý pháp luật về thuế theo quy định của Nghị định ….. hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.

VIII. Định giá tài sản kê biên

1. Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở của tổ chức bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá).
2. Khi kê biên tài sản, người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế phải tạm tính trị giá các tài sản định kê biên để kê biên tương ứng với nghĩa vụ thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính thuế và thanh toán các chi phí cưỡng chế. Người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế căn cứ vào giá thị trường, đồng thời có thể tham khảo ý kiến của cơ quan chức năng và các bên đương sự để tạm tính giá trị tài sản kê biên.
Sau khi kê biên, nếu bên đương sự thoả thuận được giá tài sản đã kê biên thì người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế lập biên bản ghi rõ thoả thuận đó, có chữ ký của các đương sự.
3. Tài sản đã kê biên được định giá theo sự thoả thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thoả thuận về giá không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên.
Đối với tài sản kê biên có giá trị dưới 500.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không thoả thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.
4. Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không thoả thuận được về giá thì trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá, trong đó người đã ra quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên. Người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế có quyền thuê hoặc trưng cầu giám định về giá trị của tài sản. Khi có yêu cầu của người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cơ quan chuyên môn có trách nhiệm cử người có chuyên môn tham gia việc định giá. Đại diện cơ quan chuyên môn trong hội đồng định giá là người có chuyên môn, kỹ thuật thuộc cơ quan có thẩm quyền quản lý về mặt chuyên môn - nghiệp vụ đối với tài sản định giá. Nếu tài sản định giá là nhà ở thì phải có đại diện của cơ quan quản lý nhà đất và cơ quan quản lý xây dựng tham gia Hội đồng định giá.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá tài sản căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm định giá và ý kiến chuyên môn của các cơ quan, tổ chức giám định tài sản để xác định giá tài sản. Hội đồng định giá quyết định về giá của tài sản theo đa số; trong trường hợp các bên có ý kiến ngang nhau về giá tài sản thì bên nào có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là căn cứ xác định giá khởi điểm để bán tài sản. Các thành viên Hội đồng định giá có quyền bảo lưu ý kiến của mình, kiến nghị thủ trưởng cơ quan thuế xem xét lại việc định giá.Đối với tài sản mà nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do nhà nước quy định.
5. Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.

IX. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản

1. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh.
3. Việc thành lập Hội đồng định giá ở các cơ quan Trung ương do Bộ trưởng Bộ chủ quản quyết định, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan.

X. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá

1. Nghiên cứu, đề xuất việc tổ chức và nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.
2. Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc định giá.
3. Tiến hành định giá tài sản.
4. Lập biên bản định giá.

XI. Thủ trưởng cơ quan thuế tổ chức định giá lại tài sản trong các trường hợp sau đây:

1. Có căn cứ xác định vi phạm thủ tục định giá;
2. Có biến động lớn về giá;
3. Quá thời hạn sáu tháng, kể từ ngày định giá mà tài sản chưa bán được.

XII. Định giá lại tài sản: Việc định giá tài sản theo quy định tại điểm 11.1 và 11.2 Mục này được thực hiện như sau:

1. Việc định giá tài sản bị coi là vi phạm thủ tục nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1.1 Hội đồng định giá không đúng thành phần theo quy định;
1.2. Các đương sự không được thông báo hợp lệ để tham gia vào việc định giá tài sản;
1.3. Áp dụng không đúng các quy định về giá tài sản trong trường hợp tài sản do nhà nước thống nhất quản lý về giá;
1.4. Có sai sót nghiêm trọng trong việc phân loại, xác định phần trăm giá trị của tài sản;
1.5. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Tài sản kê biên được xem là có biến động lớn về giá trong các trường hợp sau đây:
2.1. Giá tài sản biến động từ 20% trở lên đối với tài sản có giá trị dưới một trăm triệu đồng;
2.2. Giá tài sản biến động từ 10% trở lên đối với tài sản có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;
2.3. Giá tài sản biên sử dụng rộng từ 5% trở lên đối với tài sản có giá trị từ một tỷ đồng trở lên.
3. Các đương sự có quyền đề nghị cơ quan thuế xem xét lại giá khi có biến động về giá trước khi có thông báo công khai đối vơi tài sản được bán đấu giá. Cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường, giá do cơ quan quản lý giá cung cấp đề xác định có biến động về giá hay không và quyết định việc tổ chức định giá lại.

XIII. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá

1. Đối với tài sản bị kê biên để bán đấu giá, căn cứ vào giá trị tài sản được xác định theo quy định tại Điều 56 của Nghị định …., trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với các tổ chức có chức năng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định sau đây:
1.1 Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã xác định dưới 10.000.000 đồng thì người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với cơ quan tài chính cấp huyện để tổ chức bán đấu giá;
1.2 Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã xác định từ 10.000.000 đồng trở lên thì người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh nơi có tài sản để tổ chức bán đấu giá.
2. Việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá các tài sản được hướng dẫn tại Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 6/3/2007 và Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá.
3. Việc chuyển giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: quyết định cưỡng chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.
4. Trong trường hợp tài sản kê biên là hàng hoá cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá.
5. Khi tài sản kê biên đã được chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá thì thủ tục bán đấu giá tài sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài sản.
6. Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho người đồng sở hữu.
7. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định xử phạt và chi phí cho việc cưỡng chế thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần chênh lệch cho đối tượng bị cưỡng chế.

XIV. Chuyển giao quyền sở hữu tài
sản
1. Người mua tài sản kê biên được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người mua theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng gồm có:
3.1 Bản sao quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá;
3.2 Biên bản bán đấu giá tài sản;
3.3 Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).

Mục D:
Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ 

I. Phạm vi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ
Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba) đang giữ được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;
2. Cơ quan thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.

II. Người đang giữ tài sản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế

Cá nhân, tổ chức đang giữ tiền, tài sản, hàng hoá, giấy tờ, chứng chỉ có giá của đối tượng bị cưỡng chế chấp hành quyết định xử phạt hành chính bao gồm:
1. Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được đối tượng bị cưỡng chế uỷ quyền đang giữ.
2. Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đang có khoản nợ đối tượng bị cưỡng chế.
3. Cá nhân, tổ chức đang giữ là đối tượng của giao dịch đảm bảo hoặc thực hiện các thủ tục xử lý tài sản theo quy định của pháp luật.

III. Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba

1. Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế;
2. Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;
3. Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.
4. Đối với cơ sở kinh doanh không còn tồn tại, mất tích, chấm dứt hoạt động nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước thì những người sau đây phải có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước:
4.1 Chủ tịch hội đồng quản trị: đối với cơ sở kinh doanh hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, công ty Nhà nước
4.2 Giám đốc công ty chịu trách nhiệm liên đới và các sáng lập viên chịu trách nhiệm trên tỷ lệ vốn góp đã đăng ký tại cơ quan nhà nước: đối với cơ sở kinh doanh hoạt động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
4.3 Các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ của mình đối với cơ sở kinh doanh hoạt động theo hình thức công ty hợp danh, Văn phòng Luật sư, Doanh nghiệp tư nhân.

IV. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế

1. Cung cấp cho cơ quan thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang giữ của đối tượng thuộc diện bị cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản;
2. Khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế thì không được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi đối tượng bị cưỡng chế đã thực hiện nộp đủ tiền thuế và các khoản phải nộp khác vào Ngân sách Nhà nước hoặc đã chuyển giao tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp khác vào Ngân sách Nhà nước.
3. Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan thuế thì phải có văn bản giải trình với cơ quan thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế;
4. Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thuế thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế.
Việc thông báo về quyết định kê biên tài sản có giá trị đối với bên thứ ba, kể từ ngày thông báo đó được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận.

Mục Đ:
Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
 

I. Trình tự áp dụng cưỡng chế
1. Biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Mục này được thực hiện khi cơ quan thuế đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại điểm a, b, c và d, Khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.
2. Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Mục này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

II. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn

Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn theo đúng quy định Điều 94 Luật Quản lý thuế. Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế này, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn ba ngày làm việc trước khi thu hồi mã số thuế và ra quyết định thu hồi mã số thuế, quyết định đình chỉ sử dụng hoá đơn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày giao thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế.

III. Cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề

Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đối với người nộp thuế thì cơ quan thuế phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng 3 ngày kể từ ngày xác định đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề hoặc thông báo cho cơ quan thuế về việc không thu hồi, trong đó nêu rõ lý do về việc không thu hồi.

Mục E:
Cưỡng chế tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế
 

I. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về thuế
Cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về thuế khi nhận được quyết định về việc tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm phải tự nguyện giao tang vật, phương tiện đó hoặc chấp hành việc thu hồi tang vật, phương tiện của cơ quan và người có thẩm quyền. Trường hợp không giao nộp hoặc chỉ giao nộp một phần tang vật, phương tiện bị tịch thu thì bị cưỡng chế hành chính.

II. Quyết định cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về thuế

Việc cưỡng chế phải có quyết định bằng văn bản. Trong quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức sử dụng tang vật, phương tiện để vi phạm; tên tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về thuế bị tịch thu; chữ ký và họ tên của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
Quyết định cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về thuế được gửi đến cá nhân, tổ chức sử dụng tang vật, phương tiện để vi phạm pháp luật về thuế 5 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.

III. Tổ chức thi hành cưỡng chế

1. Trước khi tiến hành cưỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tự nguyện thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì cơ quan chủ trì cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành.
2. Khi cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về thuế phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.
3. Việc cưỡng chế phải được lập thành biên bản. Trong biên bản cần ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức cưỡng chế; cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương nơi tiến hành cưỡng chế, người chứng kiến; tên tang vật, phương tiện bị tịch thu, tình trạng tang vật, phương tiện.
4. Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế, đại diện cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến ký vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
5. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.

Mục G:
Cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra
 

I. Quyết định cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra
Việc cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải có quyết định cưỡng chế bằng văn bản. Trong quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, các biện pháp khắc phục hậu quả phải thực hiện; thời gian hoàn thành cưỡng chế; cá nhân, cơ quan có trách nhiệm chủ trì tổ chức các hoạt động cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm tham gia; chữ ký và họ tên của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
Quyết định cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được gửi đến cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành các biện pháp cưỡng chế trước khi tiến hành cưỡng chế 5 ngày để phối hợp thực hiện.

II. Tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế

1. Khi nhận được quyết định cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra, cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động lực lượng, phương tiện để thực hiện biện pháp đã ghi trong quyết định.
2. Trước khi tiến hành cưỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tự nguyện thi hành thì cơ quan chủ trì cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành.
3. Khi thực hiện cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.
4. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.

III. Biên bản thi hành quyết định cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra

1. Việc thi hành quyết định cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được lập biên bản và giao cho người bị cưỡng chế một bản. Biên bản thi hành quyết định cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải ghi rõ thời gian, địa điểm, cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến; kết quả thực hiện.
2. Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế, đại diện cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến ký vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do. 

Chương III:
BẢO ĐẢM THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ 

I. Các biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Khi có quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, nếu có dấu hiệu cho thấy cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế có hành vi tẩu tán hoặc làm hư hại tiền bạc, tài sản thì người đã ra quyết định cưỡng chế có quyền yêu cầu các cơ quan tổ chức hữu quan, chính quyền địa phương nơi cá nhân bị cưỡng chế cư trú hoặc công tác, tổ chức bị cưỡng chế đóng trụ sở thực hiện biện pháp phong toả nhằm ngăn chặn việc tẩu tán tiền bạc, tài sản.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có hành vi chống đối không thực hiện quyết định cưỡng chế thì người đã ra quyết định cưỡng chế có quyền huy động lực lượng, phương tiện cần thiết để bảo đảm thi hành cưỡng chế.

II. Chuyển việc thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để bảo đảm thi hành quyết định hành chính thuế.

1. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế ở địa bàn hành chính tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định cưỡng chế tại nơi thực hiện hành vi vi phạm thì quyết định cưỡng chế được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức bị cưỡng chế đóng trụ sở để tổ chức thi hành. Nếu nơi cá nhân bị cưỡng chế cư trú, tổ chức bị cưỡng chế đóng trụ sở không có cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế cùng cấp thì quyết định cưỡng chế được chuyển đến ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế ở địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo hoặc những vùng xa xôi, hẻo lánh khác mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không có điều kiện chấp hành tại nơi bị ra quyết định cưỡng chế thì quyết định cưỡng chế được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
2. Khi chuyển việc thi hành cưỡng chế thì cơ quan chuyển việc thi hành cưỡng chế có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc cho cơ quan cùng cấp ở địa phương nơi cá nhân cư trú, tổ chức bị cưỡng chế đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo chuyển hồ sơ vụ việc, cơ quan cùng cấp ở địa phương nơi cá nhân bị cưỡng chế cư trú, tổ chức bị cưỡng chế đóng trụ sở có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.

III. Cưỡng chế đối với cá nhân, tổ chức vừa bị áp dụng xử phạt vi phạm pháp luật về thuế vừa bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả.

1. Trường hợp cá nhân, tổ chức vừa không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, vừa không chấp hành việc bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra, thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hành chính quy định tại Điều 35 của Nghị định …. có quyền áp dụng đồng thời các biện pháp cưỡng chế quy định tại Chương II Nghị định…. đối với cá nhân, tổ chức đó theo thẩm quyền, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức chỉ chấp hành quyết định xử phạt mà không chấp hành biện pháp khắc phục hậu quả hoặc chỉ chấp hành biện pháp khắc phục hậu quả mà không chấp hành quyết xử phạt thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hành chính quy định tại Điều 35 của Nghị định…..có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Nghị định…. đối với cá nhân, tổ chức đó theo thẩm quyền. 

Chương IV: Chi phí cưỡng chế 

I. Nội dung chi phí thi hành quyết định cưỡng chế:
Chi phí cho các hoạt động cưỡng chế hành chính bao gồm:
1. Chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng chế.
2. Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản.
3. Chi phí bảo vệ cưỡng chế: Chi cho những người trực tiếp tham gia bảo vệ (người ra quyết định cưỡng chế, cảnh sát bảo vệ, nhân viên y tế, cán bộ thi hành quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức xã hội,…), chi phí mua nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, thiết bị y tế cần thiết phục vụ thi hành quyết định cưỡng chế.
4. Chi phí phòng cháy, nổ (nếu có): Thuê xe cứu hoả, thuê thiết bị phòng cháy chữa cháy, thuê rà, phá bom, mìn và các phương tiện, thiết bị phòng cháy, nổ cần thiết khác.
5. Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên.
6. Chi phí định giá tài sản, bán đấu giá tài sản: tiền thù lao cho các thành viên của hội đồng định giá, chi giám định tài sản (nếu có), tiền thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá, niêm yết, chi phí tổ chức định giá lại tài sản; chi đăng tin thông báo bán đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng;…
7. Chi phí thực tế khác (nếu có).

II. Mức chi cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế thuế:

- Các chi phí: Thuê giữ hoặc bảo quản tài sản; giám định tài sản đã kê biên; tiền thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá; chi đăng tin thông báo bán đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng; tiền thuê chuyên chở đồ vật, tài sản cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế thuế… được thực hiện căn cứ theo hợp đồng, hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
- Chi cho các thành viên tham gia họp bàn cưỡng chế thi hành quyết hành chính thuế, các thành viên của Hội đồng định giá họp định giá và định giá lại giá tài sản: Mức chi 25.000đ/người/buổi.
- Chi bồi dưỡng cho những cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, mức chi…….

III. Nguồn kinh phí bảo đảm cho chi phí thi hành quyết định cưỡng chế

Chi phí cho việc cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế chịu.
Trường hợp chi phí cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế phải chịu nhưng cơ quan thuế chưa thu được, cơ quan thuế được phép tạm ứng từ nguồn kinh phí hoạt động của ngành thuế và được ngân sách nhà nước hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế hành chính. Mức tạm ứng không quá 30 triệu đồng. Đối với những vụ án có mức chi phí cưỡng chế lớn, số tiền được phép tạm ứng sử dụng không đủ thì cơ quan thuế báo cáo Bộ Tài Chính (Tổng cục Thuế) để xem xét giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.

IV. Thủ tục tạm ứng và hoàn tạm ứng kinh phí hỗ trợ tổ chức cưỡng chế:

1. Tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế:
Trước khi tổ chức cưỡng chế, phải dự toán chi phí thi hành quyết định cưỡng chế, lập và trình thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt kế hoạch cưỡng chế gồm các nội dung: thời gian, lực lượng tham gia (số lượng người, thành phần tham gia), phương án tiến hành cưỡng chế, dự toán chi phí phục vụ cho cưỡng chế.
Dự toán chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ vào nội dung chi, mức chi nêu tại Mục I, II Chương này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đồng thời thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trước ngày tiến hành cưỡng chế.
Trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, người ra quyết định cưỡng chế làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí hoạt động của ngành thuế.
2. Hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế:
Khi xử lý tài sản hoặc thu tiền của đối tượng bị cưỡng chế, đối tượng bị cưỡng chế, người ra quyết định cưỡng chế phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng chi cưỡng chế thi hành quyết định trước đó cho cơ quan.
Cơ quan thuế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đối tượng phải chịu chi phí cưỡng chế để thu hồi kinh phí đã tạm ứng. Cuối quý, năm, cơ quan thuế tổng hợp báo cáo việc sử dụng kinh phí tạm ứng tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế (số kinh phí đã tạm ứng, số kinh phí đã thu hồi được, số kinh phí tạm ứng chưa thu hồi, nguyên nhân chưa thu hồi…) với cơ quan quản lý cấp trên (Tổng cục Thuế).

V. Thanh toán chi phí cưỡng chế

Mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế hành chính thuế do cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thanh toán. Nếu cá nhân, tổ chức không tự nguyện thanh toán chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có thể ra quyết định cưỡng chế bằng các biện pháp theo thứ tự quy định tại Mục II, Mục III, Mục IV Chương II Nghị định…..

VI. Miễn, giảm chi phí thi hành cưỡng chế

1. Cá nhân bị cưỡng chế có thể được xét miễn giảm phí thi hành cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1.1 Có khó khăn về kinh tế. Cá nhân thuộc diện có khó khăn về kinh tế là những cá nhân có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để họ sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn. Mức thu nhập tổi thiểu được áp dụng theo hướng dẫn tại điểm 1.1 Mục này là mức thu nhập không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Quyết định xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế sẽ bị huỷ bỏ trong trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản để trốn tránh việc xác minh điều kiện cụ thể để thi hành cưỡng chế.
1.2 Thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng;
1.3 Thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.
2. Thủ tục để được miễn, giảm chi phí cưỡng chế:
Để được xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế, cá nhân phải làm đơn đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, sinh sống hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc. Ngoài ra, thủ tục gồm có:
2.1 Đối với đối tượng bị cưỡng chế có khó khăn về kinh tế do gặp thiên tai, hoả hoạn phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc.
2.2 Đối với đối tượng bị cưỡng chế là gia đình chính sách, có công với cách mạng thì phải có thêm thủ tục, hồ sơ theo hướng dẫn tại Thông tư số 16 /1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày 25/11/1998 của Bộ Lao động – thương binh và xã hội - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an h­íng dÉn mét sè ®iÓm vÒ viÖc c«ng nhËn vµ gi¶i quyÕt quyÒn lîi ®èi víi liÖt sÜ vµ gia ®×nh liÖt sÜ, th­¬ng binh, ng­êi h­ëng chÝnh s¸ch nh­ th­¬ng binh, bÖnh binh.
2.3 Đối với đối tượng bị cưỡng chế thuộc diện tàn tật, ốm đau kéo dài thì phải được hội đồng giám định y khoa hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận theo quy định của Bộ y tế.
Đơn và hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế được nộp cho cơ quan thuế nơi ra quyết định cưỡng chế.
3. Mức miễn, giảm chi phí thi hành cưỡng chế:
3.1 Cá nhân bị cưỡng chế đã chấp hành được một phần phí cưỡng chế nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, thì được xét giảm số tiền phí cưỡng chế còn lại.
3.2 Các cá nhân nêu tại điểm 1 Mục này trừ các cá nhân bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn được xét giảm 50% số tiền phí cưỡng chế phải nộp.
4. Thủ trưởng cơ quan thuế nơi ra quyết định cưỡng chế nhận đơn, xem xét, quyết định việc miễn, giảm chi phí cưỡng chế. Người có lỗi trong việc vi phạm thủ tục về định giá tài sản, quyết định việc cho miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành cưỡng chế sai quy định dẫn đến việc ngân sách Nhà nước phải chịu chi phí cưỡng chế có trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho ngân sách Nhà nước.

Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC kèm theo phụ lục

Ngày nhập

16/05/2007

Đã xem

1573 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com