Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

Ngày đăng: 10:06 17-06-2009 | 1907 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Xây dựng

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                                                         Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

                                                  Số /2009/NĐ-CP ----------------------------------------.

                                                                                                            Hà Nội, ngày tháng năm 2009

(Chữ in nghiêng là những nội dung sửa đổi, bổ sung)

NGHỊ ĐỊNH

về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

--------------------------

Dự thảo

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

NGHỊ ĐỊNH :

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước.

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn khác áp dụng các quy định của Nghị định này.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; điều kiện năng lực; quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước, bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của Nhà nước.

Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình khác với quy định của Nghị định này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là quản lý chi phí) phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.

2. Quản lý chi phí theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước.

3. Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.

4. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí.

5. Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng.

6. Các tổ chức có chức năng của nhà nước khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng công trình phải căn cứ vào những quy định tại Nghị định này. Chi phí đầu tư xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư phê duyệt là cơ sở để thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

CHƯƠNG II

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 4. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng công trình

1. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tư) là chi phí dự tính của dự án được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.

2. Tổng mức đầu tư bao gồm : chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.

3. Các chi phí của tổng mức đầu tư được quy định cụ thể như sau:

a) Chi phí xây dựng bao gồm : chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công;

b) Chi phí thiết bị bao gồm : chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, nếu có; chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác;

c) Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm : chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí khác; chi phí thực hiện tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng, nếu có; chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nếu có;

d) Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vao khai thác sử dụng;

đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm : chi phí tư vấn khảo sát, lập dự án, thiết kế, giám sát xây dựng, quản lý chi phí và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác;

e) Chi phí khác bao gồm : vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác;

g) Chi phí dự phòng bao gồm : chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.

Điều 5. Lập tổng mức đầu tư

1. Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp sau đây :

a) Tính theo thiết kế cơ sở đối với công trình có yêu cầu lập dự án hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình có yêu cầu lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật, trong đó, chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở hoặc từ thiết kế bản vẽ thi công, các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường; chi phí thiết bị được tính theo số lượng, chủng loại thiết bị phù hợp với thiết kế công nghệ, giá thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác, nếu có; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư được tính theo khối lượng phải bồi thường, tái định cư của dự án và các chế độ của nhà nước có liên quan; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tạm tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị; chi phí dự phòng được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo diện tích, công năng sử dụng (sau đây gọi là giá xây dựng tổng hợp), suất vốn đầu tư xây dựng công trình tương ứng tại thời điểm lập dự án có điều chỉnh, bổ sung những chi phí chưa tính trong gía xây dựng tổng hợp và suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư;

c) Tính trên cơ sở số liệu của các dự án có chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật tương tự đã thực hiện. Khi áp dụng phương pháp này phải tính quy đổi các số liệu của dự án tương tự về thời điểm lập dự án và điều chỉnh các khoản mục chi phí chưa xác định trong tổng mức đầu tư;

d) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c, khoản 1 Điều này.

2. Sơ bộ tổng mức đầu tư của các công trình phải lập báo cáo đầu tư và các công trình áp dụng hình thức hợp đồng chìa khoá trao tay được ước tính trên cơ sở suất vốn đầu tư hoặc chi phí các công trình tương tự đã thực hiện và các yếu tố chi phí ảnh hưởng tới tổng mức đầu tư theo độ dài thời gian xây dựng công trình.

3. Dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm(%) trên tổng các chi phí quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.

Điều 6. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư

1. Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư bao gồm :

a) Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng công trình;

b) Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;

c) Xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.

Riêng đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A phải thẩm định thêm nội dung về các yếu tố rủi ro, nếu có.

2. Người quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra. Lệ phí thẩm định hoặc chi phí thẩm tra được tính trong tổng mức đầu tư. Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra .

3. Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt.

Điều 7. Điều chỉnh tổng mức đầu tư

1. Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây :

a) Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng như động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất hoặc các yếu tố bất khả kháng khác; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây dựng;

b) Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây dựng công trình;

c) Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế -xã hội cao hơn;

d) Do biến động bất thường của giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, tỷ giá hối đoái đối với phần vốn có sử dụng ngoại tệ hoặc do Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách mới có quy định được điều chỉnh chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Người quyết định đầu tư quyết định việc phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh. Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.

3. Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt phải được tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra trước khi phê duyệt. Giá trị phần điều chỉnh theo trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều này được xác định thành một khoản chi phí riêng để chủ đầu tư bổ sung vào tổng mức đầu tư điều chỉnh, nếu có.

CHƯƠNG III

DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 8 . Nội dung dự toán xây dựng công trình

1. Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được xác định theo công trình xây dựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Dự toán công trình được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình và đơn giá xây dựng công trình, chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm(%)(sau đây gọi là định mức chi phí tỷ lệ) cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm vụ công việc đó.

3. Nội dung dự toán công trình bao gồm : chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.

Điều 9. Lập dự toán công trình

1. Dự toán công trình được lập như sau :

a) Chi phí xây dựng được lập cho công trình, hạng mục công trình chính, các công việc của công trình cụ thể và được xác định bằng cách lập dự toán (dự toán chi phí xây dựng). Đối với công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công thì chi phí xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán hoặc bằng định mức chi phí tỷ lệ;

Dự toán chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. Dự toán chi phí xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí.

Dự toán chi phí xây dựng được lập theo một trong các phương pháp sau :

- Phương pháp khối lượng và đơn giá xây dựng công trình đầy đủ;

- Phương pháp tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng giá tương ứng;

- Phương pháp suất chi phí xây dựng công trình có các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật tương tự đã thực hiện;

- Các phương pháp khác phù hợp với tính chất, đặc điểm xây dựng công trình.

b) Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị, kể cả chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, nếu có; chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên quan, nếu có;

Chi phí mua sắm thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng chủng loại thiết bị cần mua, gia công và giá mua hoặc gia công thiết bị. Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên quan, nếu có, được xác định bằng dự toán;

c) Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án. Chi phí quản lý dự án được xác định bằng định mức chi phí tỷ lệ hoặc lập dự toán;

d) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, quản lý chi phí và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng định mức chi phí tỷ lệ do nhà nước công bố hoặc xác định bằng dự toán tháng-người;

Mức lương tháng của chuyên gia tư vấn khi lập dự toán tháng-người được căn cứ vào mức lương, các khoản chi phí xã hội, chi phí quản lý, lợi nhuận, các phụ cấp khác do nhà nước công bố. Trường hợp đã xác định được tổ chức tư vấn cụ thể thì căn cứ trên mức lương thực tế và các khoản chi phí xã hội, chi phí quản lý, lợi nhuận, các phụ cấp khác trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc đã được xác nhận của cơ quan thuế hoặc các hợp đồng tương tự đã ký kết trong năm gần nhất của tổ chức tư vấn đó;

đ) Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này và được xác định bằng lập dự toán hoặc định mức chi phí tỷ lệ;

e) Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm(%) trên tổng các chi phí quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng.

2. Đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật thì tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán công trình. Dự toán công trình trong trường hợp này được bổ sung chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tái định cư, nếu có.

3. Đối với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản lý dự án. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách cộng các dự toán chi phí của các công trình, hạng mục công trình và các chi phí có liên quan thuộc dự án.

Điều 10. Thẩm định, phê duyệt dự toán công trình

1. Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm định dự toán công trình trước khi phê duyệt. Nội dung thẩm định bao gồm :

a) Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng dự toán chủ yếu với khối lượng thiết kế;

b) Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán công trình;

c) Xác định giá trị dự toán công trình.

2. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực thẩm định thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn thẩm tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư về kết quả thẩm tra.

3. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán công trình ( trừ các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế-kỹ thuât sẽ do người quyết định đầu tư phê duyệt) sau khi đã thẩm định hoặc thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán công trình. Dự toán công trình được phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.

4. Công trình hoặc hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi khởi công xây dựng phải có thiết kế, dự toán được phê duyệt.

Điều 11. Điều chỉnh dự toán công trình

1. Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây :

a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.

b) Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.

2. Dự toán công trình điều chỉnh được xác đinh theo phương pháp bù trừ trực tiếp, phương pháp hệ số điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh bằng chỉ số giá xây dựng và các phương pháp khác. Giá trị phần điều chỉnh theo trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều 7 Nghị định này được xác định riêng khi thực hiện bổ sung vào dự toán điều chỉnh, nếu có.

Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán công trình điều chỉnh.

CHƯƠNG IV

ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 12. Định mức xây dựng

1. Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế-kỹ thuật và định mức chi phí tỷ lệ.

2. Định mức kinh tế-kỹ thuật quy định mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.

3. Định mức chi phí tỷ lệ dùng để xác định chi phí của một số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng bao gồm : tư vấn đầu tư xây dựng, công trình phụ trợ, chuẩn bị công trường, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và một số công việc, chi phí khác.

Điều 13. Lập và quản lý định mức xây dựng

1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập định mức xây dựng và công bố định mức xây dựng.

2. Căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này, các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xây dựng, công bố các định mức xây dựng cho các công trình, công việc đặc thù của ngành, địa phương.

3. Đối với công tác xây dựng đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn điều chỉnh những định mức đó cho phù hợp để áp dụng cho công trình.

4. Đối với các công tác xây dựng mới chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn quản lý chi phí căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xây dựng định mức cho công tác trên hoặc áp dụng các định mức xây dựng tương tự ở các công trình khác.

5. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí có đủ điều kiện năng lực kinh nghiệm để thực hiện hướng dẫn, lập, điều chỉnh, thẩm tra các định mức xây dựng quy định ở khoản 2, 3 và 4 Điều này. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức xây dựng đã thực hiện.

6. Các định mức quy định tại khoản 3 và 4 Điều này khi sử dụng để lập các đơn giá hợp đồng trong các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Riêng công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Điều 14. Hệ thống giá xây dựng công trình

1. Hệ thống giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp. Đơn giá xây dựng công trình được lập cho công trình xây dựng cụ thể. Giá xây dựng tổng hợp được tổng hợp từ các đơn giá xây dựng công trình.

2. Hệ thống giá xây dựng công trình dùng để xác định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư và dự toán công trình.

Điều 15. Lập đơn giá xây dựng công trình

1. Đơn giá xây dựng công trình được lập trên cơ sở giá thị trường hoặc mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng và các yếu tố chi phí có liên quan cụ thể đến công trình sau đây:

a) Giá vật liệu xây dựng được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cụ thể. Giá vật liệu xây dựng xác định trên cơ sở giá thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự. Giá vật liệu đến chân công trình được tính theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình;

b) Giá nhân công xây dựng được xác định theo mặt bằng thị trường lao động phổ biến của từng khu vực, tỉnh theo từng ngành nghề cần sử dụng;

c) Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định theo công trình cụ thể và theo phương pháp do Bộ Xây dựng hướng dẫn.

2. Đối với những công trình xây dựng sử dụng vốn ODA có yêu cầu sử dụng lao động nước ngoài, vật tư, vật liệu nhập khẩu, thiết bị thi công nhập khẩu và các yêu cầu đặc thù khác thì đơn giá xây dựng được lập bổ sung các chi phí theo điều kiện thực tế và đặc thù của công trình.

Điều 16. Quản lý giá xây dựng công trình

1. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức lập đơn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp làm cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc bảo đảm tính hợp lý, chính xác của giá xây dựng công trình do mình lập .

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công phổ biến trên địa bản tỉnh làm cơ sở cho việc lập đơn giá xây dựng công trình xây dựng trên địa bàn.

Điều 17. Chỉ số giá xây dựng

1. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Chỉ số giá xây dựng được xác định theo loại công trình, theo các yếu tố chi phí, cơ cấu chi phí, loại vật liệu xây dựng chủ yếu, theo khu vực và được công bố theo từng thời điểm. Bộ Xây dựng công bố hoặc ủy quyền công bố chỉ số giá xây dựng và phương pháp xây dựng chỉ số giá xây dựng.

3. Trường hợp chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng công bố không phù hợp với đặc thù xây dựng công trình, chủ đầu tư được thuê các tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình theo phương pháp xây dựng chỉ số giá do Bộ Xây dựng công bố để làm cơ sở điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí. Tổ chức tư vấn quản lý chi phí chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của các chỉ số giá xây dựng đã cung cấp cho chủ đầu tư.

CHƯƠNG V

ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TƯ VẤN QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 18. Quy định chung về điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân

1. Các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí phải có đủ điều kiện năng lực khi thực hiện các công việc sau đây:

a) Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư;

b) Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dưng công trình;

c) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức, đơn giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;

d) Đo bóc khối lượng xây dựng công trình;

đ)) Lập, thẩm tra dự toán xây dựng công trình;

e) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

g) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;

h) Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán hợp đồng;

i) Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

2. Năng lực của các cá nhân tư vấn quản lý chi phí được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.

3. Năng lực của các tổ chức tư vấn quản lý chi phí được thể hiện theo 02 hạng và được xác định trên cơ sở số lượng cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng thuộc tổ chức.

4. Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc quản lý chi phí quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực quy định tại Điều 21 của Nghị định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.

Điều 19. Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng

1. Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng được cấp cho các cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.

2. Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng được phân thành Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1 và hạng 2 theo mẫu thống nhất và có giá trị trong phạm vi cả nước.

3. Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng do Giám đốc Sở Xây dựng cấp.

Điều 20. Điều kiện cấp Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng

1. Điều kiện cấp Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2:

a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không bị cấm hành nghề theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, không đang trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù;

b) Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, kinh tế-kỹ thuật, kỹ thuật, cử nhân kinh tế do các tổ chức hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp và đang thực hiện hoạt động quản lý chi phí;

c) Có giấy chứng nhận đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng;

d) Đã tham gia hoạt động xây dựng ít nhất 5 năm. Riêng các trường hợp có bằng tốt nghiệp kinh tế xây dựng chuyên ngành thời gian hoạt động xây dựng ít nhất là 03 năm;

đ) Đã tham gia thực hiện ít nhất 5 công việc nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

2. Điều kiện cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1:

a) Có Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2;

b) Có ít nhất 5 năm liên tục tham gia hoạt động quản lý chi phí kể từ khi được cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2;

c) Đã tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi phí và cơ chế chính sách đầu tư xây dựng;

d) Đã chủ trì thực hiện ít nhất 5 công việc a, b, d, đ hoặc g nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

3. Trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá hạng 1 khi chưa có chứng chỉ Kỹ sư định giá hạng 2 thì người đề nghị cấp chứng chỉ phải có tối thiểu 10 năm liên tục tham gia hoạt động quản lý chi phí và chủ trì thực hiện ít nhất 5 công việc a, b, d, đ hoặc g nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

4. Người Việt Nam và nước ngoài có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hoặc tương đương do các tổ chức hợp pháp của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng được công nhận để hoạt động tư vấn quản lý chi phí tại Việt Nam.

Điều 21. Điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí

1. Tổ chức tư vấn quản lý chi phí phải có đủ điều kiện sau :

a) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 1 : có ít nhất 5 cá nhân thuộc tổ chức có chứng chỉ Kỹ sư định giá hạng 1;

b) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 2 : có ít nhất 3 cá nhân thuộc tổ chức có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 hoặc 1 cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1.

2. Cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi phí phải có đủ điều kiện sau :

a) Có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng ;

b) Có đăng ký kinh doanh hoạt động tư vấn quản lý chi phí theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí

1. Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí:

a) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 1: được thưc hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C và các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật.

b) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 2 : được thưc hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí như tổ chức tư vấn hạng 1 trừ các công việc a, b, d, đ và g quy định ở khoản 1 Điều 18 Nghị định này đối với các dự án quan trọng quốc gia;

c) Đối với các tổ chức chưa đủ điều kiện xếp hạng: được thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật.

2. Phạm vi hoạt động của các cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi phí:

a) Cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng loại 1 được thực hiện :

-Tư vấn một hoặc một số công việc quản lý chi phí các dự án quan trọng quốc gia ( trừ các công việc a, b, d, đ và g quy định ở khoản 1 Điều 18 Nghị định này); các dự án nhóm A;

-Tư vấn tất cả các công viêc quản lý chi phí các dự án nhóm B C và các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật.

b) Cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá loại 2 được thực hiện:

-Tư vấn các công việc quản lý chi phí như cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá loại 1 trừ các công việc a, b, d, đ và g quy định ở khoản 1 Điều 18 Nghị định này đối với các dự án nhóm A, B;

-Tư vấn tất cả các công viêc quản lý chi phí các dự án nhóm C và các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật.

3. Đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có bằng tốt nghiệp từ trung cấp kỹ thuật, kinh tế, kinh tế-kỹ thuật trở lên đã có giấy chứng nhận đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Kỹ sư định giá xây dựng của các cơ sở đào tạo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này thì được hoạt động tư vấn quản lý chi phí đối với các dự án nhóm C và các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật.

4. Cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng nhưng không đăng ký kinh doanh hoạt động tư vấn quản lý chi phí theo quy định của pháp luật được thực hiện các công việc quản lý chi phí nhưng không được ký các báo cáo, kết quả thẩm tra, thẩm định liên quan đến các hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Điều 23. Quản lý việc đào tạo và cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng

1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập đối với các cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

b) Có chương trình, tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung do Bộ Xây dựng ban hành;

c) Có tối thiểu 03 giảng viên trực thuộc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy đáp ứng yêu nội dung chương trình khung do Bộ Xây dựng ban hành và có kinh nghiệm tối thiểu 7 năm trong lĩnh vực quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về đào tạo, cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng; hướng dẫn các nội dung liên quan đến chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng Kỹ sư định giá xây dựng và trình tự thủ tục cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.

3. Sở Xây dựng là cơ quan kiểm tra, xét duyệt hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá tại địa phương; tổ chức cấp đổi, cấp lại chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng; kiểm tra, quản lý hoạt động tư vấn quản lý chi phí và giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến quản lý đào tạo và cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dung theo thẩm quyền.

CHƯƠNG VI

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU TƯ, NHÀ THẦU TRONG QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 24. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư

1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Ngoài các quyền và trách nhiệm khác theo quy định hiện hành về quản lý chi phí, chủ đầu tư còn có các quyền, trách nhiệm sau:

a) Tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình và đưa ra các chỉ dẫn, yêu cầu, giới hạn vốn đầu tư làm cơ sở cho việc lập dự án. Lựa chọn phuơng án thiết kế, công nghệ, thiết bị, vật liệu xây dựng chủ yếu trình người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận;

b) Được phép điều chỉnh và phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh trong các trường hợp điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư nhưng không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt hoặc các trường hợp được phép điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định này;

c) Tổ chức lập, thẩm định, thẩm tra và phê duyệt dự toán xây dựng công trình;

d) Tổ chức lập, quyết định áp dụng các định mức mới chưa có trong hệ thống định mức đã được công bố hoặc áp dụng, sử dụng các định mức điều chỉnh, định mức xây dựng tương tự ở các công trình khác và các quy định ở khoản 6 Điều 13 Nghị định này;

đ) Quyết định việc áp dụng, sử dụng giá vật liệu xây dựng công trình, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công làm cơ sở cho việc lập đơn giá xây dựng, dự toán xây dựng công trình;

e) Đề xuất việc lựa chọn hình thức hợp đồng, giá gói thầu trong hoạt động xây dựng trình người quyết định đầu tư;

g) Bảo đảm vốn, thanh toán và quyết toán hợp đồng đúng tiến độ và các quy đinh trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu;

h) Tổ chức kiểm soát, khống chế chi phí đầu tư xây dựng công trình;

i) Quyết định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của giá trị đề nghị các tổ chức cho vay, cấp phát vốn thanh toán cho nhà thầu;

j) Được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí để thực hiện các công việc về quản lý chi phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực phù hợp;

k) Được quyền đòi bồi thường hoặc kiên ra các tòa án hành chính, kinh tế đòi bồi thường các thiệt hại do việc chậm chễ của các tổ chức cho vay, cấp phát vốn;

l) Chấp thuận hoặc từ chối các đề xuất, thay đổi biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật do nhà thầu đề xuất. Kiểm soát các thay đổi trong quá trình thi công xây dựng công trình có liên quan đến thay đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng công trình.

Điều 25. Quyền và trách nhiệm của các nhà thầu tư vấn quản lý chi phí

1. Được thực hiện các công việc tư vấn quản lý chi phí theo năng lực và phạm vi hoạt động đã quy định.

2. Được yêu cầu chủ đầu tư thanh toán các khoản chi phí theo hợp đồng đã ký kết.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả hoạt động quản lý chi phí và bồi thường thiệt hại gây ra cho chủ đầu tư, nếu có theo nội dung hợp đồng đã ký kết.

4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp nếu chủ đầu tư yêu cầu.

5. Không được tiết lộ các thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động quản lý chi phí do mình thực hiện khi chưa được phép của chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền.

Điều 26. Quyền và trách nhiệm của nhà thầu xây dựng

1. Quyết định định mức, đơn giá và các chi phí khác có liên quan đến giá dự thầu khi tham gia đấu thầu.

2. Trong giai đoạn thi công xây dựng được thay đổi các biện pháp thi công sau khi đã được chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư chấp thuận nhằm đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, an toàn lao động trên cơ sở giá trị trong hợp đồng đã ký kết.

3. Được đề xuất và thống nhất với chủ đầu tư về các định mức, đơn giá cho các công việc phát sinh trong quá trình xây dựng công trình.

4. Được chủ động sử dụng các khoản chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công, trực tiếp phí khác cho các công việc phục vụ thi công.

5. Được thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh toán, được bồi thường về những thiệt hại do việc chậm bàn giao mặt bằng và các thiệt hại khác không do lỗi của nhà thầu.

CHƯƠNG VII

THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 27. Thanh toán hợp đồng xây dựng

Việc tạm ứng, thanh toán, hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

Điều 28. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình

1. Người quyết định đầu tư chịu trách nhiệm đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư để thanh toán cho dự án, công trình theo thời gian thực hiện dự án được duyệt. Vốn đầu tư chỉ được thanh toán cho dự án, công trình khi có kế hoạch vốn đầu tư được giao.

2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thanh toán và hồ sơ hợp lệ, cơ quan thanh toán vốn đầu tư có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư trên cơ sở kế hoạch vốn được giao.

3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán; cơ quan thanh toán vốn đầu tư không chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư. Trong quá trình thanh toán, nếu phát hiện những sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo bằng văn bản để chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

4. Nghiêm cấm các cơ quan thanh toán vốn đầu tư và chủ đầu tư tự đặt ra các quy định trái pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng.

Điều 29. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình

1. Các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước sau khi hoàn thành đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

2.Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán được duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung theo quy định của hợp đồng đã ký kết, phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tùy theo quy mô, tính chất và thời gian xây dựng công trình, chủ đầu tư có thể thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cho toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình ngay sau khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án qua trọng quốc gia và dự án nhóm A, 9 tháng đối với dự án nhóm B và 6 tháng đối với dự án nhóm C kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.

4. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư :

a) Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án khác do Thủ tướng quyết định đầu tư: Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt các dự án thành phần sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần không sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

b) Đối với các dự án còn lại : người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

CHƯƠNG VIII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 30. Bộ Xây dựng

Bộ Xây dựng là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng công trình và có trách nhiệm :

1. Hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; hướng dẫn phương pháp đo bóc khối lượng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây dựng, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chỉ số giá xây dựng, độ dài thời gian xây dựng, kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng; hướng dẫn đào tạo và quản lý việc cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng;

2. Công bố định mức xây dựng công trình, định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình, các chỉ tiêu như suất vốn đầu tư xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng và các chỉ tiêu khác;

3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Điều 31. Bộ Tài chính

1. Hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

2. Quy định mức thu lệ phí cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng và hướng dẫn việc quản lý lệ phí thu từ việc cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá.

3.Thanh tra, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Điều 32. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

1. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và công bố các định mức xây dựng cho các công trình, công việc đặc thù của Bộ, địa phương. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ hàng năm gửi những định mức xây dựng đã công bố trong năm về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, lập, quản lý chi phí xây dựng và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn.

CHƯƠNG IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Xử lý chuyển tiếp

1. Dự án đầu tư xây dựng phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai hoặc đang triển khai thì các công việc về quản lý chi phí thực hiện theo các qui định của Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các quy định của Nghị định 03/2008.NĐ-CP ngày 07/1102008 của Chính phủ về sửa đổi, bố sung một số điều của Nghị định 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp cần thực hiện các quy định về quản lý chi phí theo các quy định của Nghị định này thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

2. Dự án đầu tư xây dựng đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì các chi phí đầu tư xây dựng đã thẩm định không phải thẩm định lại; các công việc quản lý chi phí triển khai sau khi phê duyệt dự án thực hiện theo các quy định của Nghị định này.

Điều 34. Tổ chức thực hiện

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị –xã hội, tổ chức chính trị-xã hội nghề nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế, các Tổng Công ty nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế cho các Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Nghị định 03/2008/NĐ-CP ngày 07/11/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bố sung một số điều của Nghị định 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

3.Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Nơi nhận :                                                                                 T.M CHÍNH PHỦ

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;                                                       THỦ TƯỚNG
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

-VP BCĐTW về phòng chống than nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng dân tộc và các Ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm soát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- UB Giám sát tài chính QG;

- Ngân hàng chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW mặt trận Tổ quốc Việt Nam;                                             Nguyễn Tấn Dũng

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT;

các Vụ, Cục, đơn vị trựcthuộc, Công báo;

- Lưu : Văn thư, KTN (5b).

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo

Ngày nhập

17/06/2009

Đã xem

1907 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Xây dựng

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com