Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng

Ngày đăng: 23:53 04-09-2012 | 2387 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Thông tin và Truyền thông

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
_________

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, bao gồm dịch vụ Internet, tài nguyên Internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, trang thông tin điện tử, an toàn thông tin, an ninh thông tin; quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi tắt là lĩnh vực Internet và thông tin trên mạng).
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực Internet và thông tin trên mạng là hành vi cố ý hoặc vô ý của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực Internet mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành chính trong việc cung cấp hoặc sử dụng các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet và thông tin trên mạng được áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước  liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử lý theo quy định của Nghị định này.

Điều 3. Xử phạt vi phạm hành chính bằng tiền đối với tổ chức và cá nhân
Khung phạt tiền quy định tại Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm, khung phạt tiền được giảm đi một nửa.

Chương 2
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Mục 1
HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET

Điều 4. Vi phạm các quy định về giấy phép cung cấp dịch vụ Internet
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không xuất trình giấy phép cung cấp dịch vụ truy nhập Internet khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ Internet;
b) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ Internet;
c) Quá thời hạn một tháng kể từ khi giấy phép cung cấp dịch vụ Internet bị mất, rách, cháy hoặc bị tiêu hủy nhưng tổ chức được cấp phép không gửi đơn đề nghị cấp lại.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quá thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi chính thức cung cấp dịch vụ mới gửi thông báo chính thức cung cấp dịch vụ Internet tới Cục Viễn thông - Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ Internet nhưng không gửi thông báo chính thức cung cấp dịch vụ Internet tới Cục Viễn thông - Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng quá hạn giấy phép cung cấp dịch vụ Internet.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;

Điều 5. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ngừng hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ Internet mà không thông báo cho người sử dụng dịch vụ biết trước, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Từ chối cung cấp dịch vụ Internet khi không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không chấm dứt cung cấp dịch vụ Internet khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký hợp đồng đại lý Internet mẫu hoặc hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet mẫu với Cục Viễn thông - Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Làm đại lý dịch vụ điện thoại Internet cho doanh nghiệp nước ngoài;
c) Thông báo không đúng quy định thời điểm bắt đầu chính thức cung cấp dịch vụ Internet cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chấm dứt đường truyền thuê bao Internet hoặc đường truyền của Hợp đồng đại lý Internet đối với đại lý Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng hoạt động quá giờ quy định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp các dịch vụ Internet cho công cộng không đúng theo quy định của giấy phép;
c) Ngăn cản doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet kết nối trực tiếp đi quốc tế hoặc kết nối trực tiếp với nhau hoặc kết nối với các trạm trung chuyển Internet;
d) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có hạ tầng mạng có vị trí thống lĩnh thị trường không kết nối vào trạm trung chuyển Internet của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet có vị trí thống lĩnh thị trường;
đ) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet không phối hợp hoặc không  đảm bảo kết nối, định tuyến để hệ thống máy chủ tên miền quốc gia “.vn” hoạt động an toàn, ổn định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Điều 6. Vi phạm các quy định về điểm truy nhập Internet công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi:
a) Biển “Đại lý Internet” không có số đăng ký kinh doanh đại lý Internet đối với đại lý Internet phải ký hợp đồng đại lý Internet;
b) Biển “Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng” không có tên doanh nghiệp hoặc không có số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp;
c) Nội quy sử dụng dịch vụ Internet không có hoặc thiếu các điều cấm đã được quy định tại Điều 5, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet tại Điều 10 Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
d) Không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm cung cấp dịch vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không treo biển “Đại lý Internet” hoặc “Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng”;
b) Không bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường nhằm bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ;
c) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet, cung cấp dịch vụ ngoài địa điểm đã đăng ký trong hợp đồng đại lý Internet;
d) Hệ thống thiết bị Internet không đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin theo quy định;
đ) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet thấp hơn chất lượng hoặc không đúng với giá cước trong hợp đồng đại lý Internet.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động từ 0 giờ đến 8 giờ hoặc không tuân thủ thời gian hoạt động do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định;
b) Đại lý Internet sử dụng đường truyền thuê bao để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng;
c) Để người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính thực hiện các hành vi bị cấm trong tại Điều 5 Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
d) Điểm truy nhập Internet công cộng không có đăng ký kinh doanh đại lý Internet hoặc không có hợp đồng đại lý Internet;
đ) Để người sử dụng truy cập, xem, tải các thông tin, hình ảnh, phim có nội dung đồi trụy, cờ bạc, bói toán, mê tín dị đoan.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với điểm truy nhập Internet công cộng vi phạm điểm a, b và d khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Chấm dứt đường truyền thuê bao Internet hoặc đường truyền của Hợp đồng đại lý Internet đối với điểm truy nhập Internet công cộng vi phạm điểm a, b và d khoản 3 Điều này.

Điều 7. Vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ Internet
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng các dịch vụ Internet bị cấm theo quy định của pháp luật;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, phát tán, truyền đưa trên Internet thông tin vi phạm pháp luật.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet thì bị xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Mục 2
HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ TÀI NGUYÊN INTERNET

Điều 8. Vi phạm các quy định về sử dụng tên miền Internet
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng tên miền quốc tế mà không thông báo hoặc thông báo thiếu thông tin, thông tin không chính xác hoặc thay đổi thông tin mà không thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông ;
b) Khai báo thông tin không chính xác hoặc không cập nhật khi có thay đổi thông tin về tên, địa chỉ liên hệ đối với tổ chức hoặc tên, địa chỉ liên hệ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu đối với cá nhân đăng ký, sử dụng tên miền ".vn".
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan Đảng, Nhà nước trừ các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoặc không lưu trữ trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam;
b) Cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 ".vn" cho các đối tượng không phải là thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình khi chưa là Nhà đăng ký tên miền ".vn"; cá nhân cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của mình cho các tổ chức, cá nhân khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 9. Vi phạm các quy định về đăng ký, cung cấp tên miền Internet
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông tin và Truyền thông các thông tin theo quy định;
b) Ngăn cản trái phép tổ chức, cá nhân chuyển đổi Nhà đăng ký tên miền “.vn”;
c) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo việc cập nhật danh sách tên miền quốc tế mà mình đang quản lý với Bộ Thông tin và Truyền thông qua môi trường mạng theo đúng quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
d) Cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam nhưng không phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc  Giấy đăng ký kinh doanh không có ngành nghề kinh doanh “Dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế”;
đ) Không có hợp đồng ký với Nhà đăng ký tên miền chính thức của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) để cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam;
e) Không xây dựng hoặc không công bố các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Không tạm ngừng hoạt động hoặc thu hồi tên miền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về đăng ký tên miền.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Nhà đăng ký tên miền ".vn" vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không có các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của mình;
b) Đăng ký giữ chỗ hoặc đầu cơ tên miền dưới mọi hình thức khi cung cấp tên miền quốc gia “.vn”;
c) Cản trở tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp;
d) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không chính xác về chủ thể đăng ký tên miền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia “.vn” khi chưa có hợp đồng với Nhà đăng ký tên miền chính thức của tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN);
e) Không ký hợp đồng Nhà đăng ký tên miền “.vn” với Trung tâm Internet Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp thông tin hoặc không phối hợp hoặc phối hợp không đầy đủ với cơ quan quản lý nhà nước trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền;
b) Không thực hiện các biện pháp đảm bảo dự phòng an toàn dữ liệu tên miền;
c) Nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước không sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" khi cung cấp dịch vụ DNS.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và đ khoản 1, điểm đ và e khoản 2 Điều này;

Điều 10. Vi phạm các quy định về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP và số hiệu mạng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Vi phạm các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng;
b) Tổ chức, doanh nghiệp nhận địa chỉ Internet hoặc số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế nhưng không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Không thực hiện định tuyến địa chỉ Internet và số hiệu mạng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet nhưng không ứng dụng được công nghệ IPv6.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Buộc thu hồi thiết bị, phần mềm hoặc tái xuất thiết bị nhập khẩu vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Điều 11. Vi phạm các quy định về giá cước, phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo giá cước theo quy định;
b) Không đăng ký giá cước theo quy định;
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet không hạch toán riêng dịch vụ Internet;
d) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet không xác định giá thành dịch vụ Internet theo quy định.
đ) Thu cước dịch vụ Internet không đúng với mức giá cước đã công bố.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành giá cước dịch vụ Internet.
3. Đối với các hành vi vi phạm về giá cước, phí, lệ phí trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet được áp dụng theo các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và lĩnh vực phí, lệ phí.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi số tiền đã thu sai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

Điều 12. Vi phạm các quy định về tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng trên trang tin điện tử của doanh nghiệp khi cung cấp dịch vụ Internet không thuộc danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
b) Công bố hoặc tự công bố chất lượng dịch vụ không đúng thời hạn theo quy định;
c) Công bố trên trang tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết tại các điểm giao dịch không đúng với Bản công bố chất lượng dịch vụ và Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ trong hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ đã gửi cơ quan quản lý nhà nước;
d) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ văn bản kết quả giám sát, các số liệu giám sát trong thời hạn hai năm kể từ ngày lập kết quả giám sát;
đ) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ văn bản kết quả kiểm tra, đo kiểm, đánh giá, các số liệu xây dựng kết quả kiểm tra, số liệu đo kiểm, đánh giá ít nhất là hai năm kể từ ngày lập kết quả kiểm tra, số liệu đo kiểm, đánh giá.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố trên trang tin điện tử hoặc không niêm yết tại các điểm giao dịch của doanh nghiệp Bản công bố chất lượng dịch vụ và danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ của các dịch vụ Internet thuộc danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
b) Không thực hiện việc tự kiểm tra hoặc tự giám sát chất lượng dịch vụ theo quy định;
c) Thực hiện việc tự kiểm tra hoặc giám sát chất lượng dịch vụ không đúng với quy định hoặc thực hiện giám sát chất lượng dịch vụ không đúng với yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ban hành quy chế tự kiểm tra hoặc quy chế tự giám sát chất lượng dịch vụ theo quy định;
b) Không thực hiện giám sát chất lượng dịch vụ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ Internet thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng nhưng không có Bản tiếp nhận công bố chất lượng dịch vụ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thực hiện lại việc công bố chất lượng dịch vụ Internet khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung đã công bố;
c) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không chính xác tài liệu, số liệu cho việc đo kiểm, kiểm tra chất lượng dịch vụ Internet.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ Internet có mức chất lượng thấp hơn mức chất lượng dịch vụ đã công bố hoặc tự công bố.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Chương 3
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Mục 1
HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRÊN MẠNG; TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP, MẠNG XÃ HỘI

Điều 13. Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin công cộng qua biên giới
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới có số lượng lớn người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam nhưng không thực hiện:
a) Không thực hiện đúng các nội dung đã cam kết phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm ;
b) Thông báo về Bộ Thông tin và Truyền thông thiếu một trong các thông tin: tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc, số fax, địa chỉ thư điện tử của người đại diện có thẩm quyền của mình.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới có số lượng lớn người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam nhưng không thực hiện:
a) Không cam kết phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan tới việc cung cấp dịch vụ ;
b) Không thông báo về Bộ Thông tin và Truyền thông các thông tin về: tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc, số fax, địa chỉ thư điện tử của người đại diện có thẩm quyền của mình;
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cung cấp thông tin công cộng qua biên giới có số lượng lớn người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam nhưng không thực hiện:
a) Không cam kết phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm có liên quan tới việc cung cấp dịch vụ ;
b) Không thực hiện quy trình, thủ tục phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông để thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm có liên quan tới việc cung cấp dịch vụ.

Điều 14. Vi phạm các quy định về giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp, cung cấp dịch vụ mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục xin cấp lại khi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung giấy phép hoặc kê khai thông tin không trung thực để được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung giấy phép hoặc kê khai thông tin không trung thực để được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội.
b) Thiết lậptrang thông tin điện tử tổng hợp nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng quá hạn giấy phép.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ mạng xã hội không có giấy phép hoặc sử dụng quá hạn giấy phép.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

Điều 15. Vi phạm các quy định về trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ quy định trong giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp;
b) Cung cấp đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm một trong các quy định tại Điều 5 Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
c) Không xây dựng quy trình quản lý thông tin công cộng;
d) Không lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin công cộng được đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đưa xuất bản phẩm lên trang thông tin điện tử khi không được sự đồng ý của Nhà xuất bản;
b) Cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử tổng hợp không đúng với nội dung thông tin được quy định trong giấy phép.
3. Các hành vi vi phạm hành chính khác về trang thông tin điện tử tổng hợp được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, báo chí và xuất bản.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ các nội dung thông tin trên Internet có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
Điều 16. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi :
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp ban hành;
b) Sử dụng thông tin cá nhân khi chưa được sự đồng ý của người sử dụng dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi :
a) Không có biện pháp bảo vệ thông tin riêng hoặc thông tin cá nhân của người sử dụng;
b) Không thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm và các rủi ro khi lưu trữ trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng;
c) Không đảm bảo quyền quyết định của người sử dụng đối với việc cho tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội sử dụng thông tin cá nhân của mình;
d) Không thực hiện việc đăng ký thông tin cá nhân của người cung cấp thông tin công cộng lên mạng xã hội theo quy định;
đ) Không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ quy định trong giấy phép thiết lập mạng xã hội.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các thông tin cá nhân hoặc thông tin riêng của người sử dụng theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Không thực hiện việc ngăn chặn và loại bỏ thông tin vi phạm một trong các quy định tại Điều 5 Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Cung cấp thông tin có nội dung vi phạm một trong các quy định tại Điều 5 Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ các nội dung thông tin trên Internet có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Mục 2
HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG

Điều 17. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ nội dung trên mạng viễn thông nhưng không đăng ký hoạt động theo quy định;
b) Cung cấp dịch vụ nội dung trên mạng viễn thông không đúng với chất lượng đã công bố;
c) Không công bố giá cước dịch vụ cho người sử dụng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
Điều 18. Vi phạm các quy định đối với doanh nghiệp viễn thông
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung trên mạng viễn thông để giải quyết các khiếu nại, tranh chấp về giá cước, chất lượng dịch vụ cho người sử dụng.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện kết nối tới tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung trên mạng viễn thông đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Kết nối với tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông chưa đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Không tạm ngừng hoặc không chấm dứt kết nối tới tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông vi phạm các quy định về việc cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mục 3
HÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ TRÊN MẠNG

Điều 19. Vi phạm các quy định về giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục xin cấp lại khi một trong các loại giấy phép sau bị mất hoặc bị hư hỏng:
a) Giấy xác nhận hoàn thành thủ tục thông báo trò chơi điện tử;
b) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
c) Quyết định phê duyệt nội dung kịch bản;
d) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung hoặc kê khai không trung thực để được cấp giấy phép tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung hoặc kê khai thông tin không trung thực để được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 khi chưa có giấy xác nhận hoàn thành thủ tục thông báo trò chơi điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng G2 hoặc G3 hoặc G4 khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc sử dụng quá hạn giấy chứng nhận đăng ký;
b) Cung cấp cung cấp dịch vụ trò chơi G1 nhưng không có Quyết định phê duyệt nội dung kịch bản.
6. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng G1 không có giấy phép hoặc sử dụng quá hạn giấy phép.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;

Điều 20. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng không có một trong các thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
b) Thông báo trên các trang thông tin điện tử của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chưa đủ 90 ngày nhưng đã ngừng cung cấp dịch vụ;
c) Báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông về các nội dung tại khoản 7 Điều 34 Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng chưa đủ 15 ngày đã ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thiết lập trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
b) Không cung cấp thông tin về phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi trong các chương trình quảng cáo hoặc trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc trong từng trò chơi;
c) Không đảm bảo quyền lợi của người chơi theo đúng luật lệ trò chơi điện tử hoặc không giải quyết các tranh chấp phát sinh;
d) Ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử nhưng không thông báo trên các trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
đ) Không bảo đảm hoặc không có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người sử dụng khi ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
e) Không báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông về các nội dung tại khoản 7 Điều 34 Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng khi ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
g) Quảng cáo, giới thiệu các trò chơi điện tử trên mạng G2, G3, G4 khi không có xác nhận hoàn thành thủ tục thông báo.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nội dung kịch bản trò chơi điện tử vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
b) Nội dung kịch bản trò chơi điện tử có hình ảnh hoặc âm thanh gây cảm giác ghê sợ, rùng rợn; kích động bạo lực, thú tính; khêu gợi, kích thích dâm ô, truỵ lạc, vô luân trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam; phá hoại truyền thống lịch sử;
c) Nội dung kịch bản trò chơi điện tử có hình ảnh hoặc âm thanh miêu tả các hành động tự tử, sử dụng ma túy, uống rượu, hút thuốc, mại dâm, buôn bán trẻ em, khủng bố, đánh bạc và các hành vi có hại hoặc bị cấm.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng G2, G3, G4 không đúng với nội dung giấy xác nhận hoàn thành thủ tục thông báo;
b) Đặt hệ thống máy chủ tại nước ngoài để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cho người sử dụng tại Việt Nam;
c) Làm đại lý cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng cho tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài chưa được phép kinh doanh tại Việt Nam;
d) Để người chơi cung cấp các nội dung trong trò chơi và trên diễn đàn của trò chơi những nội dung vi phạm các điều cấm trong Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Quảng cáo, giới thiệu các trò chơi điện tử trên mạng G1 khi chưa hoàn thành các thủ tục phê duyệt nội dung, kịch bản;
c) Không triển khai các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để thực hiện đăng ký thông tin cá nhân của người chơi;
d) Không quản lý tập trung tài khoản người sử dụng.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển đổi vật phẩm ảo hoặc điểm thưởng thành tiền hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào ;
b) Sửa đổi thông tin hoặc dữ liệu làm thay đổi giá trị của vật phẩm ảo trong trò chơi điện tử;
c) Tổng thời gian sử dụng tất cả các trò chơi của doanh nghiệp đối với mỗi người chơi vượt quá 180 phút một ngày ;
d) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng G1 không đúng với nội dung hoặc kịch bản đã được phê duyệt.
7. Các hành vi vi phạm hành chính về thiết lập diễn đàn, hội thoại giữa các người chơi được áp dụng theo quy định xử phạt đối với mạng xã hội.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ cung cấp trò chơi điện tử trên mạng vi phạm tại khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ các nội dung thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 2, điểm d khoản 4, điểm b khoản 5 Điều này.

Điều 21. Vi phạm các quy định về điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết bảng nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử không có một trong các thông tin sau:
a) Các điều cấm quy định tại Điều 5 Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
b) Danh sách mới nhất các trò chơi G1 đang cung cấp và thông tin phân loại theo độ tuổi đối với từng trò chơi điện tử;
c) Thông tin về quyền và nghĩa vụ của người chơi quy định tại Điều 37 Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”;
b) Biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” không có một trong các thông tin: Tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng không ký hợp đồng đại lý Internet hoặc không có văn bản của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet xác nhận là điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp;
c) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nằm trong phạm vi bán kính của các trường tiểu học hoặc trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông dưới 200m;
d) Không treo biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”;
đ) Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhỏ hơn 50m2 tại các khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III; hoặc nhỏ hơn 40m2 tại các đô thị loại IV, loại V; hoặc nhỏ hơn 30m2 tại các khu vực khác;
e) Không có đủ ánh sáng hoặc độ chiếu sáng không đồng đều trong phòng máy hoặc không có nguồn chiếu sáng dự phòng;
g) Không có thiết bị hoặc không có nội quy phòng cháy chữa cháy theo quy định;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
i) Gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
k) Không có bảng niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
l) Thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp dịch vụ ngoài địa điểm quy định trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
m) Hoạt động ngoài khoảng thời gian từ 08.00 đến 22.00 giờ hàng ngày.
4. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng G1, G2 không tuân thủ các quy định các quy định về quyền và nghĩa vụ của đại lý Internet bị xử phạt theo quy định tại Điều 6 Vi phạm các quy định về điểm truy nhập Internet công cộng.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng vi phạm điểm a khoản 2; các điểm a, b, c, m khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Chấm dứt đường truyền Internet hoặc đường truyền của Hợp đồng đại lý Internet đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng vi phạm điểm a khoản 2; các điểm a, b, c, m khoản 3 Điều này.

Điều 22. Vi phạm các quy định về người chơi
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chơi các trò chơi điện tử chưa được cấp phép hoặc chưa đăng ký theo quy định;
b) Không thực hiện đăng ký thông tin cá nhân khi chơi các trò chơi G1;
c) Không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi hoặc quy định về thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc gia.

Chương 4
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT VỀ AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRÊN MẠNG

Điều 23. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ an toàn thông tin
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không xuất trình giấy phép cung cấp dịch vụ an toàn thông tin khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ an toàn thông tin;
b) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ an toàn thông tin;
c) Quá thời hạn một tháng kể từ khi giấy phép cung cấp dịch vụ an toàn thông tin bị mất, rách, cháy hoặc bị tiêu hủy nhưng tổ chức được cấp phép không gửi đơn đề nghị cấp lại;
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ an toàn thông tin nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng quá hạn giấy phép cung cấp dịch vụ an toàn thông tin.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ an toàn thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động cung cấp cung cấp dịch vụ an toàn thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 24. Vi phạm các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin
1. Phạt tiền từ 10.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi công bố sự phù hợp của hệ thống thông tin không đúng thời hạn theo quy định;
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp của hệ thống thông tin với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin;
b) Không thực hiện việc công bố sự phù hợp của hệ thống thông tin với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin công cộng trên mạng vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không triển khai các hệ thống kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định;
b) Không hướng dẫn các đại lý, điểm cung cấp dịch vụ công cộng của doanh nghiệp thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
c) Không bố trí mặt bằng, cổng kết nối hoặc các điều kiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an;
d) Không xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế hoạt động nội bộ; quy trình vận hành, khai thác, cung cấp và sử dụng dịch vụ; và quy chế phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an trong việc đảm bảo an toàn thông tin và an ninh thông tin.

Điều 25. Vi phạm các quy định về giải quyết tranh chấp, khiếu nại
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm yết công khai quy trình giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ Internet tại các điểm giao dịch;
b) Giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ Internet không đảm bảo thời gian theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ban hành quy trình giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ Internet;
b) Không giải quyết khiếu nại của khách hàng theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không xem xét, giải quyết hoặc không báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 26. Vi phạm các quy định về chế độ báo cáo 
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo đến 15 ngày so với quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo chậm trên 15 ngày so với quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Báo cáo không trung thực theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 27. Hành vi cản trở, chống đối nhân viên, cơ quan nhà nước thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các tài liệu, giấy tờ, chứng từ có liên quan theo yêu cầu của người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra;
b) Không khai báo hoặc khai báo không đúng về nội dung liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra của nhân viên, cơ quan nhà nước khi thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩu tán tang vật vi phạm đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc tạm giữ;
b) Tự ý tháo gỡ niêm phong tang vật vi phạm đang bị niêm phong hoặc tạm giữ.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trì hoãn, trốn tránh không thi hành các quyết định hành chính về thanh tra và xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Chương 5
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ  PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 28. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông
1. Thanh tra viên và công chức thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo; 
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của các Cục Viễn thông, Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có thẩm quyền: 
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền: 
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
4. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có thẩm quyền: 
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 5 Nghị định này;

Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác
Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.

Điều 30. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính số15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 trong phạm vi địa bàn do mình quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được quy định tại Nghị định này.
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Quản lý thị trường, Tòa án nhân dân, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Quản lý thị trường, Tòa án nhân dân, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 39, Điều 40, Điều 41, khoản 4 Điều 45, khoản 4 Điều 48, Điều 51 Luật xử lý vi phạm hành chính số15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 đối với những hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mình quản lý được quy định tại Nghị định này.
Điều 32. Mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính
Ban hành kèm theo Nghị định này là Phụ lục các mẫu biên bản và quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

Chương 6
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …… tháng …. năm 2013 và bãi bỏ Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày  20  tháng  3  năm 2009 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

Điều 34. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng

Ngày nhập

04/09/2012

Đã xem

2387 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Thông tin và Truyền thông

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com