Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định Quy định việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư

Ngày đăng: 10:10 18-04-2006 | 2517 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Quy định việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Theo đề nghị củaBộ trưởng bộ Kế hoạch và Đầu tư.

 

NGHỊ ĐỊNH

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc đăng ký lại doanh nghiệp có vồn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư và hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp ngày      tháng       năm 2005 (sau đây gọi chung là Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư)

Nghị định này quy định về quyền, nghĩa vụ và việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm:

a)      Doanh nghiệp liên doanh

b)     Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

c)     Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được chuyển đổi thành Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ.

2. Nghị định này áp dụng đối với hợp đồng, hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đăng ký lại theo quy định của Luật Đầu tư.

Điều 3. Đăng ký lại

“Đăng ký lại” là việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký kinh doanh - đầu tư lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư  nhưng vẫn giữ nguyên hình thức tổ chức doanh nghiệp và nội dung đăng ký đầu tư theo Giấy phép đầu tư đã được cấp.

Điều 4. Quyền quyết định đăng ký lại

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép và hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quyền quyết định việc đăng ký lại hoặc không đăng ký lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

Điều 5. Áp dụng ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp đăng ký lại

Doanh nghiệp đăng ký lai được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư và theo quy định tại Điều 11 của Luật Đầu tư.

Điều 5. Thời hạn đăng ký lại

Việc đăng ký lại theo quy định của Nghị định này chỉ được thực hiện trong thời hạn 2 năm kể từ khi Nghị định này có hiệu lực.

 

Chương II

ĐĂNG KÝ LẠI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI SANG HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ LUẬT ĐẦU TƯ

 

Điều 4. Các trường hợp đăng ký lại

1. Các trường hợp đăng ký lại theo quy định của Nghị định này gồm:

a)      Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có từ hai chủ sở hữu trở lên đăng ký lại thành Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

b)     Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do một tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư đăng ký lại thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

c)     Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký lại thành Công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

2. Khi đăng ký lại theo các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này, doanh nghiệp được thay đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Điều 8. Điều kiện đăng ký lại

1.      Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị đăng ký lại chỉ cần đáp ứng các điều kiện về đăng ký kinh doanh và đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư đối với từng loại hình doanh nghiệp.

2.      Đối với doanh nghiệp liên doanh, việc đăng ký lại phải được Hội đồng quản trị của doanh nghiệp quyết định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ doanh nghiệp hoặc theo nguyên tắc do các bên thoả thuận.

Điều 9. Đăng ký lại trong trường hợp có cam kết chuyển giao không bồi hoàn

1.      Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản đã đầu tư cho Chính phủ Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động được đăng ký lại theo quy định của Nghị định này.

2.      Khi đăng ký lại, doanh nghiệp nêu tại khoản 1 của Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a)      Không được thay đổi nội dung cam kết về chuyển giao không bồi hoàn

b)     Kế thừa và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư liên quan đến tài sản đã cam kết chuyển giao không bồi hoàn.

c)     Giữ nguyên hình thức tổ chức doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn và chủ sở hữu của doanh nghiệp.

3. Việc cho phép đăng ký lại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 10. Hồ sơ đăng ký lại

Doanh nghiệp đăng ký lại làm hồ sơ gửi đến cơ quan nhà nước quản lý đầu tư. Hồ sơ gồm:

1.      Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đầu tư.

2.      Quyết định đăng ký lại của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh, chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc Đại hội cổ đông của Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài.

3.      Giấy phép đầu tư và các Giấy phép điều chỉnh đã cấp (bản gốc hoặc báo cáo có công chứng)

Điều 11. Trình tự đăng ký lại

1.      Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị đăng ký lại nộp đủ hồ sơ theo quy định của Nghị định này tại cơ quan nhà nước quản lý dầu tư và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký lại

2.      Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước quản lý đầu tư có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký lại và cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, nếu từ chối cấp giấy chứng nhận đầu tư thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biêt. Thông báo nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

3.      Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư xem xét về tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Nghị định này.

4.      Giấy chứng nhận đầu tư thay thế cho Giấy phép đầu tư đã cấp và có giá trị đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 12. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp đăng ký lại theo quy định chung về đăng ký đầu tư.

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sau khi đăng ký lại

1.      Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị đăng ký lại, chuyển đổi chấm dứt tồn tại. Doanh nghiệp sau khi đăng ký lại, chuyển đổi kế thừa các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị đăng ký lại.

2.      Doanh nghiệp sau khi đăng ký lại có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a)      Được hoạt động theo nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - đầu tư.

b)     Có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

c)     Phải điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp đối với từng hình thức tổ chức doanh nghiệp.

Chương III

DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI KHÔNG ĐĂNG KÝ LẠI

Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không đăng ký lại

1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư có quyền:

a)       Được tiếp tục hoạt động trong phạm vi ngành nghề, thời hạn và tiếp tục được hưởng các ưu đãi quy định tại Giấy phép đầu tư đã cấp. Giấy phép đầu tư đã cấp có giá trị là Giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b)     Các tài liệu khác gồm hợp đồng liên doanh, Điều lệ doanh nghiệp vẫn có hiệu lực áp dụng với doanh nghiệp không đăng ký, những nội dung trái với quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư phải được hiểu theo quy định có liên quan của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư có nghĩa vụ:

a) Điều chỉnh cơ cấu tổ chức doanh nghiệp phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp.

b) Ngoài các quy định của Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp không đăng ký lại và nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định khác có liên quan của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

Điều 15. Điều chỉnh cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp không đăng ký lại

1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại phải điều chỉnh cơ cấu tổ chức doanh nghiệp phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 2 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Trong trường hợp nêu trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại được duy trì cơ cầu tổ chức hiện hành theo quy định của Điều lệ doanh nghiệp.

2. Sau khi hoàn thành việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải báo cáo kết quả điều chỉnh với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.

Điều 16. Điều chỉnh Giấy phép đầu tư với doanh nghiệp không đăng ký lại.

1. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại được quyền điều chỉnh Giấy phép đầu tư trừ các nội dung được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 của Luật Doanh nghiệp và các quy dịnh của Nghị định này gồm:

a)      Ngành nghề kinh doanh;

b)     Thời hạn hoạt động;

c)     Ưu đãi đầu tư;

d)     Các trường hợp chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp

2. Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư chấp thuận đề nghị điều chỉnh Giấy phép đầu tư của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại hình thức cấp Giáy phép điều chỉnh.

Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ra văn bản chấp thuận (không cần điều chỉnh Giấy phép đầu tư) đối với trường hợp điều chỉnh một số quy định cụ thể sau đây:

a)      Mở chi nhánh giao dịch, văn phòng giao dịch, kho hàng, cửa hàng giới thiệu sản phẩm (không mang tính sản xuất) tại địa phương;

b)     Thay đổi địa điểm trụ sở, địa điểm đầu tư trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

3. Thẩm quyền điều chỉnh Giấy phép đầu tư theo quy định chung về đăng ký đầu tư.

Điều 17. Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép đầu tư

1. Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép đàu tư, bao gồm:

a) Đơn xin điều chỉnh Giấy phép đầu tư, do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.

b) Quyết định về vấn đề xin điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư của chủ sở hữu hoặc cơ quan đại diện cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.

c) Báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư đến thời điểm xin điều chỉnh.

2. Ngoài tài liệu nêu trên, tuỳ nội dung đề nghị điều chỉnh bổ sung Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần bổ sung các văn bản sau:

a) Trường hợp chuyển nhượng vốn:

-         Hợp đồng chuyển nhượng vốn;

-         Sửa đổi, bổ sung hợp đồng liên doanh, hợp đồng hựp tác kinh doanh, Điều lệ doanh nghiệp;

-         Tư cách pháp lý, tình hình tài chính của bên nhận chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cho bên ngoài doanh nghiệp.

b) Trường hợp mở chi nhánh làm cơ sở sản xuất, bổ sung các tài liệu

-         Bản giải trình việc mở chi nhánh làm cơ sở sản xuất (nội dung, quy mô hoạt động của chi nhánh, vốn đầu tư, tiêu thụ sản phẩm....);

-         Ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về địa điểm, mức tiền thuê đất (nếu có) đối với địa điểm dự định đặt chi nhánh làm cơ sở sản xuất;

-         Ý kiến của bộ quản lý ngành đối với các dự án sản xuất các sản phẩm cần khống chế sản lượng mà trong Giấy phép đầu tư đã quy định công suất thiết kế của từng loại sản phẩm;

c) Trường hợp cơ cấu lại vốn đầu tư, cần có các văn bản, tài liệu sau giải trình lý do:

-         Giải trình kinh tế - kỹ thuật bổ sung;

-         Các điều kiện tài chính đảm bảo cho việc điều chỉnh vốn đầu tư;

-         Danh mục máy móc, thiết bị bổ sung (nếu có).

3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp 03 bộ hồ sơ trong đó có ít nhất một bộ gốc.

4. Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư thông báo quyết định cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Áp dụng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Các quy định của Nghị định này cũng được áp dụng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực.

Căn cứ Nghị định này, bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc áp dụng Nghị định này đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 19. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày      tháng     năm 2006

2 Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

 

PHAN VĂN KHẢI

 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .PDF

Ngày nhập

18/04/2006

Đã xem

2517 lượt xem

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

18/04/2006

Đã xem

2517 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 6 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com