Theo dõi (0)

Dự thảo nghị định hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động về bồi thường thiệt hại do cuộc đình công bất hợp pháp gây ra

Ngày đăng: 09:26 18-04-2007 | 1417 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

CHÍNH PHỦ 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật lao động ngày 29 tháng 11 năm 2006; Căn cứ Bộ luật Tố tụng Dân sự ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. 

NGHỊ ĐỊNH
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại, mức bồi thường thiệt hại và phương thức bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân tham gia đình công theo quy định của pháp luật lao động cho người sử dụng lao động trong trường hợp cuộc đình công bị toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp theo quy định tại khoản 1, Điều 179 Bộ luật Lao động.
Việc bồi thương thiệt hai đối với những hành vi gây thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2, Điều 179 Bộ luật lao động được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1.      Tổ chức công đoàn, đại diện tập thể lao động, người lao động có lỗi gây thiệt hay cho người sử dụng lao động trong cuộc đình công bị toà án nhân dân tuyên bố là bất hợp pháp.
2.      Người sử dụng lao động.
3.      Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1.      Thiệt hại phải được bồi thường kịp thời.
2.      Mức bồi thường thiệt hại được xác định trên cơ sở thiệt hại thực tế.
3.      Tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên.
4.      Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, trên cơ sở duy trì và phát triển quan hệ lao động.
5.      Việc bồi thường được thực hiện bằng tiền Việt Nam. 

Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ 

Điều 4. Trách nhiệm bồi thương thiệt hại

  1. Tổ chức Công đoàn đã lãnh đạo đình công bất hợp pháp có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động.
  2. Trong trường hợp cuộc đình công bất hợp pháp do đại diện tập thể lao động lãnh đạo thì những người lao động đồng ý đình công phải chịu trách nhiệm cá nhân theo phần trong việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho người sử dụng lao động.

Ý kiến khác:
- Nhóm 1: Mọi người lao động tham gia cuộc đình công bất hợp pháp đều có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động;
- Nhóm 2: Tổ chức công đoàn và người lao động cùng chia sẻ nghĩa vụ bồi thường, đồng thời những người là đại diện cho tập thể lao động cũng phải chia sẻ nghĩa vụ bồi thường với những người lao động tham gia đình công.
- Nhóm 3: chỉ có tổ chức công đoàn hoặc những người đại diện cho tập thể lao động có nghĩa vụ bồi thường, cá nhân người lao động không phải bồi thường.
           
Điều 5. Yêu cầu bồi thường thiệt hai

1. Trong thời hạn 2 năm kể từ ngày toà án nhân dân kết luận cuộc đình công là bất hợp pháp, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu tổ chức công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động đã lãnh đạo đình công bồi thường thiệt hại dối với những thiệt hại do đình công bất hợp pháp gây ra.
- Ý kiến khác: Trong thời hạn 3 tháng
2. Yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại được thể hiện bằng văn bản, gồm những nội dung như sau: a) Tổng giá trị thiệt hại;
b) Mức yêu cầu bồi thường;
c) Phương thức bồi thường;
d) Thời hạn thực hiện việc bồi thường.
3. Văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại và các tài liệu liên quan được gửi đế  tổ chức công đoàn hoặc tổ chức đại diện cho tập thể lao động đã lãnh đạo đình công bất hợp pháp đồng thời gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh/Hội đòng trọng tài lao động tỉnh.

Điều 6. Giá trị thiệt hai

1. Thiệt hai do cuộc đình công bất hợp pháp gây ra bao gồm
a) Tài sản bị thiệt hai do việc ngừng sản xuất, kinh doanh vì lý do đình công;
b) Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
c) Các thiệt hai phát sinh từ việc không đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với những thoả thuận đã giao kết đối với bên thứ ba.
2. Hai bên có quyền yêu cầu bên thứ ba xác định giá trị thiệt hại. Chi phí xác định giá trị thiệt hai do bên có lỗi (hoặc do người sử dụng lao động thanh toán).

Điều 7. Mức yêu cầu bồi thường thiệt hại

1. Mức yêu cầu bồi thường thiệt hại được xác định trên cơ sở thiệt hại theo quy định tại điều 6. Mức bồi thường thiệt hại tối đa không vượt quá tổng tiền lượng 3 tháng của những người lao động tham gia đình công.
- Ý kiến khác: Mức yêu cầu bồi thường thiệt hại là toàn bộ thiệt hại.
2. Người sử  dụng lao động có quyền yêu cầu mức bồi thường thiệt hại thấp hơn giá trị thiệt hại được xác định tại khoản 1 Điều này.

Điều 8. Thủ tục thương lượng mức bồi thường thiệt hai do hai bên thực hiện.

1.        Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bồi thường, đại diện Ban chấp hành Cong đoàn/ Đại diện tập thể lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao dộng tiến hành thương lượng về vấn đề bồi thưởng thiệt hai.
2.        Yêu cầu tiến hành thương lượng và được lập bằng văn bẩn nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành thương lượng và được gửi cho người sử dụng lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh/ Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh.
3.        Trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu tiến hành thương lượng, người sử dụng lao động phải tổ chức tiến hành thương lượng với đại diện Ban chấp hành công đoàn/ đại diện tập thể lao động.
4.        Tại phiên họp thương lượng, hai bên có quyền mời các chủ thể khác tham gia

Điều 9. Thủ tục thương lượng mức bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý nhà nước về lao động/ Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh thực hiện

  1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động, nếu thủ tục quy định tại Điều 7 không được thực hiện hoặc thực hiện không thành thì đại diện cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh/ Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh phải tổ chức phiên họp vơi đại diện của người lao động và đại diện tập thể lao động về bồi thường thiệt hại.
  2. Người sử dụng lao động, đại diện tập thể lao động phải tham gia phiên họp theo Giấy mời của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh/ Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh.
  3. Tại phiên họp, các bên tham gia thảo luận và thương lượng về
    a) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
    b) Mức bồi thường;
    c) Phương thức bồi thường;
    d) Thời hạn bồi thường;
    4. Nội dung phiên họp được lập thành biên bản
    Trong trường hợp người sử dụng lao động và đại diện tập thể lao động thoả thuận được với nhau về những nội dung quy định tài Khoản 3 Điều này hai bên có nghĩa vụ nghiêm chỉnh chấp hành.
    Trong trường hợp thoả thuận không thành, người sử dụng lao động có quyền khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
    5. Ý kiến khác: Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh/ Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh có quyền thành lập Hội đồng để xác định giá trị thiệt hại. Thành phần Hội đồng do bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn.

Điều 10. Thủ tục thực hiện bồi thường thiệt hại


1. Tổ chức công đoàn đã lãnh đạo cuộc đình công bất hợp pháp phải dùng tài sản của mình để bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động.
- Ý kiến khác: Trong trường hợp tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp không có đủ tài sản để bồi thường thì công đoàn cấp trên có nghĩa vụ bồi thường phần còn lại cho người sử dụng lao động.
3. Trong trương hợp đại diện tập thể lao động lãnh đạo đình công thì những người lao động đồng ý đình công phải chịu trách nhiệm theo phần đối với thiệt hại đã gây ra cho người sử dụng lao động. Việc bồi thường thiệt hại được khấu trừ dần vào lương của người lao động. Mức khấu trừ tối đa không quá 30% tiền lương một tháng. 

Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 

Điều 12. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 13. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

  1. Bộ Lao động – Thương binh  và Xã hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
  2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG


NGUYỄN TẤN DŨNG

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com