DỰ THẢO LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI CÁC LUẬT VỀ THUẾ (DỰ THẢO THÁNG 10.2014 TẠI KỲ HỌP THỨ 8 QH)

Ngày đăng: 11:29 24-11-2014 | 1540 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

MỘT SỐ ĐIỀU TẠI CÁC LUẬT VỀ THUẾ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Luật về thuế.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Bãi bỏ quy định về chi phí khống chế tại điểm 2.m khoản 5 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13.

2. Bổ sung vào cuối điểm 1 khoản 7 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 như sau:

đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.

            Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này, trong đó sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển phải đáp ứng một trong các các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm cơ khí chế tạo và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho linh kiện điện tử, phụ tùng, cơ khí ô tô là sản phẩm tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho dệt may, da giày là những sản phẩm phụ tùng, linh kiện, phụ kiện mà tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đạt được tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật.

e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đối với nhà đầu tư trong nước.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm 4 khoản 7 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 như sau: “4. Áp dụng thuế suất 20% đối với: thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (nghiên cứu phát triển giống; trồng trọt, chăn nuôi, chế biến sản phẩm nông nghiệp), lâm nghiệp, thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản quy định tại khoản này áp dụng thuế suất 17%.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm 5 khoản 7 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 như sau:

“5. Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm. Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 2 nêu trên cần đặc biệt thu hút đầu tư (sử dụng công nghệ tiên tiến trong nước chưa sản xuất được hoặc công nghệ tiên tiến lần đầu áp dụng tại Việt Nam hoặc tại khu vực Đông Nam Á hoặc sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu hoặc doanh nghiệp chế xuất sử dụng trên 6.000 lao động thường xuyên hoặc doanh nghiệp đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật (đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch; công nghiệp tiết kiệm năng lượng; dự án lọc hóa dầu và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định)) thì được xem xét kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% nhưng tối đa không quá 15 năm.”

          5. Thay thế khoản 2 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 và khoản 2 Điều 3 Luật số 14/2008/QH12 như sau:

“2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

          Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài khi chuyển phần thu nhập đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam; đối với các nước có thuế suất bằng hoặc cao hơn thì không thu thuế thu nhập doanh nghiệp”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Luật số 32/2013/QH13 như sau:

“3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại kể từ khi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành

Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Luật này thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời gian còn lại”.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Báo cáo tổng kết của Chính phủ đánh giá tình hình thực hiện Luật thuế TNDN, Luật thuế TNCN, Luật thuế GTGT, Luật thuế tài nguyên và Luật quản lý thuế

Ngày nhập

24/11/2014

Đã xem

1540 lượt xem

Báo cáo kinh nghiệp quốc tế (tháng 10.2014)

Ngày nhập

24/11/2014

Đã xem

1540 lượt xem

Báo cáo thuyết minh chi tiết Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các luật về thuế (tháng 10.2014)

Ngày nhập

24/11/2014

Đã xem

1540 lượt xem

Báo cáo tổng hợp ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội thảo luận ở Tổ về Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các luật về thuế

Ngày nhập

24/11/2014

Đã xem

1540 lượt xem

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các luật về thuế (tháng 10.2014)

Ngày nhập

24/11/2014

Đã xem

1540 lượt xem

Tờ trình tóm tắt Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các luật về thuế (tháng 10.2014)

Ngày nhập

24/11/2014

Đã xem

1540 lượt xem

Báo cáo đánh giá tác động Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các luật về thuế (tháng 10.2014)

Ngày nhập

24/11/2014

Đã xem

1540 lượt xem

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật số.../2014/QH13 sửa đổi. bổ sung một số Điều tại các Luật về thuế

Ngày nhập

24/11/2014

Đã xem

1540 lượt xem

Tờ trình Quốc hội Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các luật về thuế (tháng 10.2014)

Ngày nhập

24/11/2014

Đã xem

1540 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 9

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com