Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT QUẢNG CÁO

Ngày đăng: 08:20 24-03-2011 | 1990 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

QUỐC HỘI


Luật số:     /2011/QH13

D THO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc













QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ ....

(Từ ngày tháng đến ngày tháng năm 2011)


 

LUẬT QUẢNG CÁO

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật Quảng cáo.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quảng cáo; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động quảng cáo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo; tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quảng cáo là việc giới thiệu đến công chúng về cơ quan, doanh nghiệp, hàng hoá, dịch vụ (bao gồm dịch vụ có mục đích sinh lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời).

2. Xúc tiến quảng cáo là hoạt động tìm kiếm cơ hội ký kết hợp đồng dịch vụ quảng cáo và cung ứng các dịch vụ quảng cáo.

3. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo khi được người quảng cáo thuê cung cấp các dịch vụ từ thiết kế đến thể hiện sản phẩm quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo.

4. Người quảng cáo là tổ chức, cá nhân tự mình hoặc thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo đưa thông tin về cơ quan, doanh nghiệp, hàng hóa, dịch vụ của mình đến công chúng.

5. Thời lượng quảng cáo là thời gian phát sóng các sản phẩm quảng cáo trong một chương trình báo nói, báo hình; thời gian quảng cáo trong tổng thời gian của một chương trình văn hoá, thể thao; một băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình.

6. Diện tích quảng cáo là phần diện tích thể hiện các sản phẩm quảng cáo trên mặt báo in, báo điện tử; trang tin điện tử, xuất bản phẩm, trên bảng quảng cáo, phương tiện giao thông và các hình thức tương tự.

7. Sản phẩm quảng cáo là hình ảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng nhằm thể hiện nội dung quảng cáo.

8. Phương tiện quảng cáo là các vật thể hoặc người chuyển tải hoặc chứa đựng các sản phẩm quảng cáo đến với công chúng.

9. Nội dung quảng cáo là những thông tin về cơ quan, doanh nghiệp, hàng hóa, dịch vụ.

10. Hình thức quảng cáo là sự thể hiện sản phẩm quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát triển quảng cáo

1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại vào việc thiết kế xây dựng sản phẩm quảng cáo, đầu tư có hiệu quả vào quảng cáo tại Việt Nam.

2. Ưu tiên đầu tư­ đào tạo, bồi dư­ỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý về quảng cáo.

3. Mở rộng hợp tác với các quốc gia, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức và cá nhân nước ngoài trong quảng cáo.

Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về quảng cáo

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển quảng cáo.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo.

3. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quảng cáo.

4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho quảng cáo.

5. Tổ chức thực hiện công tác khen thưởng trong quảng cáo;

6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong quảng cáo.

7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quảng cáo.

8. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quảng cáo.

9. Phương án 2:

Cấp, thu hồi Giấy phép thực hiện quảng cáo.

Điều 6. Cơ quan quản lý nhà nước về quảng cáo

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quảng cáo.

2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo.

3. Phương án 1:

Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo.

Phương án 2:

Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công thương, các Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi địa phương.

5. Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quảng cáo.

Điều 7. Bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quảng cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo của mình theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực quảng cáo thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Xử lý vi phạm trong quảng cáo

Người có hành vi vi phạm pháp luật về quảng cáo thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Hàng hoá, dịch vụ cấm quảng cáo

Cấm quảng cáo những hàng hóa, dịch vụ sau đây:

1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Thuốc lá.

3. Rượu có nồng độ cồn từ 30 độ trở lên.

4. Đánh bạc dưới mọi hình thức.

5. Sữa, bình bú và vú ngậm giả dùng cho trẻ từ khi sinh cho đến sáu tháng tuổi.

6. Thuốc kê đơn; thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần theo quy định của pháp luật về y tế.

7. Các loại hàng hóa, dịch vụ có tính chất kích động bạo lực.

Điều 10. Hành vi cấm quảng cáo

1. Sử dụng hình ảnh Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca hoặc âm hưởng, giai điệu Quốc ca, hình ảnh lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước; anh hùng dân tộc trong các sản phẩm quảng cáo.

2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.

3. Quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.

4. Quảng cáo sai sự thật về số lượng, chất lượng, giá, nhãn hiệu, xuất xứ của hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố .

5. Quảng cáo gây thiệt hại đến lợi ích của tổ chức, cá nhân; xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.

6. Quảng cáo so sánh về giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ và hiệu quả giữa việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân này với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác.

7. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

8. Quảng cáo có sử dụng thuật ngữ ở mức so sánh cao nhất như “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” mà không có căn cứ hợp pháp.

9. Quảng cáo có những nội dung tạo cho trẻ em suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.

10. Quảng cáo dưới hình thức phát tờ rời, dán vẽ các sản phẩm quảng cáo nơi công cộng ngoài nơi quy định; tổ chức đoàn người để quảng cáo.

11. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý.

12. Quảng cáo ngay sau nhạc hiệu, hình hiệu của các chương trình trên báo nói, báo hình, trừ chương trình phim truyện, văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí.

13. Quảng cáo phía trước và sau của phương tiện giao thông.

Điều 11. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo

1. Việc hợp tác giữa người quảng cáo và người kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải thông qua Hợp đồng dịch vụ quảng cáo hoặc văn bản thoả thuận.

2. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo hoặc văn bản thoả thuận phải đư­ợc lập thành văn bản theo quy định của pháp luật.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Tờ trình của Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch về Dự án Luật Quảng cáo

Ngày nhập

24/03/2011

Đã xem

1990 lượt xem

Dự thảo Luật Quảng cáo 7.1.2011

Ngày nhập

24/03/2011

Đã xem

1990 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com