Theo dõi (0)

DỰ THẢO LUẬT DOANH NGHIỆP

Ngày đăng: 09:54 07-06-2006 | 1982 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A, N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

LUẬT

DOANH NGHIỆP 2005

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ hợp thứ 10;

Luật này quy định về doanh nghiệp.

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đ i ều 1. Phạm vi đ i ều chỉnh

Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); quy định về công ty mẹ, công ty con và nhóm công ty; quy định nguyên tắc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp.

Điều 3. Áp dụng Luật doanh nghiệp, Điều ước quốc tế và các luật có liên quan

1. Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế áp dụng theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.

2. Trường hợp đặc thù liên quan đến thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp được quy định tại Luật khác thì áp dụng theo quy định của Luật đó.

3. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Doanh nghiệp” là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

2. “Kinh doanh” là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

3. “Hồ sơ hợp lệ” là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.

4. “Góp vốn” là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.

5. “Phần vốn góp” là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn điều lệ.

6. “Vốn điều lệ” là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.

7. “Vốn pháp định” là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.

8. “Vốn có quyền biểu quyết” là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.

9. "Cổ tức" là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.

10. “Thành viên sáng lập” là người góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty.

11. Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần. "Cổ đông sáng lập" là cổ đông tham gia xây dựng và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần.

12. "Thành viên hợp danh" là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

13. “Người quản lý doanh nghiệp” là chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.

14. Người đại diện theo uỷ quyền là cá nhân được thành viên, cổ đông là pháp nhân của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần uỷ quyền bằng văn bản thực hiện các quyền tương ứng của mình tại công ty theo qui định của Luật này.

15. “Tổ chức lại doanh nghiệp” là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp.

16. “Người có liên quan” của doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp dưới đây:

a) Công ty mẹ, những người quản lý công ty mẹ và những người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con.

b) Công ty con đối với công ty mẹ.

c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản lý doanh nghiệp.

d) Người quản lý doanh nghiệp.

đ) Vợ, chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp hoặc của thành viên, cổ đông nắm giữ phần vốn góp hay cổ phần chi phối.

e) Cá nhân được uỷ quyền đại diện cho những người được qui định tại các điểm từ (a) đến (đ).

g) Doanh nghiệp trong đó những người qui định tại các điểm từ (a) đến (h) của điều này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp khác đó.

h) Nhóm người thoả thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.

17. Phần vốn góp sở hữu nhà nước là phần vốn góp được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác của nhà nước do một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức kinh tế làm đại diện chủ sở hữu.

Cổ phần sở hữu nhà nước là cổ phần được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác của nhà nước do một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức kinh tế làm đại diện chủ sở hữu.

18. Giá thị trường của phần góp vốn hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc giá do một tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định.

19. Quốc tịch của doanh nghiệp là quốc gia nơi doanh nghiệp đăng ký thành lập.

20. Địa chỉ thường trú là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với pháp nhân; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi làm việc hay bất kỳ địa chỉ nào khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên hệ.

21. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và người sở hữu doanh nghiệp

1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật này; bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.

2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.

3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.

Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm trước khi công bố việc trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.

Điều 6. Ngành, nghề vµ ®iÒu kiÖn kinh doanh

1. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm.

2. Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định.

Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.

3. Cấm hoạt động kinh doanh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường.

Chính phủ công bố danh mục cụ thể hoạt động kinh doanh bị cấm.

4. Chính phủ định kỳ rà soát, đánh giá lại toàn bộ hoặc một phần các điều kiện kinh doanh; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các điều kiện không còn phù hợp; sửa đổi bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi bổ sung các điều kiện bất hợp lý; ban hành hoặc kiến nghị ban hành điều kiện kinh doanh mới theo yêu cầu quản lý nhà nước.

5. Các Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không được ban hành quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.

Điều 7. Quyền của doanh nghiệp

1. Tự chủ kinh doanh; ch động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Lựa chọn hình thức và cách thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.

3. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết các loại hợp đồng.

4. Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu.

5. Tuyển, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.

6. Chủ động áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.

7. Tự chủ quyết định các công việc nội bộ.

8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.

9. Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định.

10. Thực hiện khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

11. Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

12. Các quyền khác theo quy định của pháp luật .

Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp

1. Hoạt động kinh doanh theo đúng các ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư; bảo đảm đầy đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về thống kê - kế toán.

3. Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

4. Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

5. Tôn trọng việc thành lập và hoạt động của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của tổ chức đó.

6. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký.

7. Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin theo mẫu được quy định về doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo không chính xác, không đầy đủ thì phải kịp thời hiệu đính lại các thông tin đó.

8. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.

9. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích

Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại các Điều 7, 8 và các quy định có liên quan của Luật này, doanh nghiệp có sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích còn có quyền và nhĩa vụ sau đây:

1. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá thực hiện thầu hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Được bảo đảm thời hạn sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi được vốn đầu tư và có lãi hợp lý.

3. Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đúng số lượng, chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

4. Đảm bảo các điều kiện công bằng và thuận lợi như nhau cho mọi đối tượng khách hàng.

5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.

6. Các quyền và nghĩa vụ khác theo hợp đồng và theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 10. Các hành vi bị cấm

1. C ấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư cho người không đủ điều kiện hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư cho người đủ điều kiện theo quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người yêu cầu đăng ký kinh doanh.

2. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

3. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh; kê khai không trung thực, không chính xác, không kịp thời những thay đổi trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.

4. Kê khai khống vốn đăng ký, không góp đủ và đúng vốn như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

5. Hoạt động phi pháp, lừa đảo; kinh doanh các ngành, nghề cấm kinh doanh.

6. Kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

7. Ngăn cản chủ sở hữu, cổ đông, thành viên của doanh nghiệp thực hiện các quyền theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

8. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp

1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:

a) Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông.

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư; Giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh-đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; các giấy phép và giấy chứng nhận khác.

c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty.

d) Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định đã được thông qua.

đ) Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán.

e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập.

g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm.

h) Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này ở trụ sở chính. Thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Điều 12. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tæ chøc, c¸ nh©n sau ®©y kh«ng ®­îc quyÒn thµnh lËp vµ qu¶n lý doanh nghiÖp t¹i ViÖt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt nam sử dụng tài sản Nhà nước và công quỹ để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.

b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt nam.

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% sở hữu vèn nh à nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.

đ) Người chưa thành niên; người thành niên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự.

e) Ng­êi đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc ®ang bị Toà án cÊm hµnh nghÒ kinh doanh .

g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

3. Tổ chức, cá nhân người Việt Nam, tổ chức, cá nhân người nước ngoài có quyền góp vốn, mua cổ phần vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và công ty cổ phần theo quy định của Luật này, trừ những trường hợp quy định tại khoản 4 của Điều này.

4. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của luật này:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân của Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước và công quỹ góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.

b) Các đối tượng không được quyền góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 13. Hợp đồng trước đăng ký kinh doanh

1. Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo ủy quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh.

2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp doanh nghiệp không được thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này hoàn toàn hoặc liên đới chịu trách nhiệm tài sản về việc thực hiện hợp đồng đó.

Điều 14. Trình tự đăng ký kinh doanh

1. Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này tại Cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh-đầu tư.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh-đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này.

4. Nhà đầu tư trong nước khi thành lập doanh nghiệp gắn với dự án đầu tư cụ thể thì việc đăng ký, xác nhận hoặc thẩm tra dự án đầu tư được thực hiện đồng thời với đăng ký kinh doanh.

Điều 15. Hồ sơ đăng ký kinh doanh-đầu tư của doanh nghiệp tư nhân

1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh-đầu tư;

2. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ Chiếu hoặc Chứng thực cá nhân hợp pháp khác.

3. Xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.

4. Chứng chỉ hành nghề của giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.

5. Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể.

Điều 16. Hồ sơ đăng ký kinh doanh-đầu tư của công ty hợp danh

1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh-đầu tư.

2. Dự thảo Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng thực cá nhân hợp pháp khác.

4. Xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty hợp danh kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.

5. Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với công ty hợp danh kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.

6. Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể.

Điều 17. Hồ sơ đăng ký kinh doanh-đầu tư của công ty trách nhiệm hữu hạn

1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh-đầu tư.

2. Dự thảo Điều lệ công ty.

3. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây:

a) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.

b) Đối với thành viên là pháp nhân: bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của pháp nhân; Quyết định ủy quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.

Đối với thành viên là pháp nhân nước ngoài thì bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ phải có chứng thực của cơ quan nơi pháp nhân đó đã đăng ký, không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.

4. Xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.

5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.

6. Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể.

Điều 18. Hồ sơ đăng ký kinh doanh-đầu tư của công ty cổ phần

1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh-đầu tư.

2. Dự thảo Điều lệ công ty.

3. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:

a) Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.

b) Đối với cổ đông là pháp nhân: bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của pháp nhân đó; quyết định ủy quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.

Đối với cổ đông là pháp nhân nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ phải có chứng thực của Cơ quan nơi pháp nhân đã đăng ký, không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.

4. Xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.

5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.

6. Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể.

Điều 19. Hồ sơ, tr ×nh tù thñ tôc vµ ®iÒu kiÖn đăng ký kinh doanh- đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam.

Hồ sơ, trình tự thủ tục và điều kiện đăng ký kinh doanh- đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đầu tư.

Điều 20. Nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh-đầu tư

1. Tên doanh nghiệp.

2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử (nếu có).

3. Ngành, nghề kinh doanh.

4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.

5. Phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần.

6. Họ tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty hoặc người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của các thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền của thành viên đối với công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên; của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh-đầu tư được lập theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh quy định.

Điều 21. Nội dung Điều lệ công ty

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).

2. Ngành, nghề kinh doanh.

3. Vốn điều lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ.

4. Họ tên, địa chỉ của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; họ tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của chủ sở hữu công ty, của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; họ tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.

5. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập; loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần.

6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần.

 7. Cơ cấu tổ chức quản lý.

8. Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

9. Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.

10. Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao và tiền thưởng cho người quản lý và thành viên ban kiểm soát hay kiểm soát viên.

11. Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần.

12. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.

13. Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.

14. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

15. Chữ ký của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của người đại diện theo pháp luật, của chủ sở hữu công ty , của các thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.

16. Các nội dung khác do thành viên, cổ đông thoả thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

Điều 22. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần

Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần được lập theo mẫu do Cơ quan đăng ký kinh doanh quy định và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Họ tên, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú và các đặc điểm cơ bản khác của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.

2. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.

3. Họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc của đại diện theo uỷ quyền của họ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

Điều 23. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

1.Doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh.

b). Tên của doanh nghiệp được đặt đúng như quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 33 của Luật này.

c). Có trụ sở đăng ký như quy định tại khoản 1 Điều 34 của luật này.

d). Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật.

e). Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Lệ phí đăng ký kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng ngành, nghề đăng ký kinh doanh; mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định.

2. Trường hợp đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể mà pháp luật quy định phải thẩm tra, thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, dự án đầu tư cụ thể đó còn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.   

Điều 24. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).

2. Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

3. Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân; số đăng ký của chủ sở hữu công ty, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là pháp nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; họ và tên, địa chỉ thường trú, số Gíây chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc ch doanh nghiệp tư nhân.

4. Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền chào bán đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định.

5. Ngành, nghề kinh doanh.

6. Chứng nhận nội dung đầu tư.

Điều 25. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có), mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc số cổ phần được quyền chào bán, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi.

Trường hợp có thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quyết định của Tòa án thì doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi đó trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực.

2. Trường hợp có thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư và phải trả phí.

Điều 26. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh-đầu tư

1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư, Giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh-đầu tư, cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi bản sao giấy chứng nhận đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh-đầu tư; cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư, Giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh-đầu tư hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh-đầu tư và phải trả phí theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 27. Công bố nội dung đăng ký kinh doanh-đầu tư

1. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên doanh nghiệp.

b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).

c) Ngành, nghề kinh doanh.

d) Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân.

đ) Họ tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác hoặc số Quyết định thành lập hoặc số đăng ký của chủ sở hữu, của các thành viên sáng lập.

e) Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

g) Nơi đăng ký kinh doanh.

2. Khi thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố nội dung những thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 28. Chuyển quyền sở hữu tài sản

1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

Biên bản giao nhận phải có các nội dung chủ yếu: tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị các tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.

c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng các tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

Điều 29. Định giá tài sản góp vốn

1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.

2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí. Nếu trị giá tài sản góp vốn được định cao hơn so với giá trị thực tế của nó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động phải được một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu giá trị tài sản góp vốn được định cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

Điều 30. Tên doanh nghiệp

1. Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây:

a) Loại hình doanh nghiệp.

b) Tên riêng.

2. Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

3. Căn cứ vào qui định tại Điều này và các Điều 31, 32 và 33 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Quyết định của Cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.

Điều 31. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp

1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.

2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Điều 32. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp

1. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

2. Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp có thể được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp tại cơ sở hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.

Điều 33. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn

1. Tên trùng là tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.

2. Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp khác:

a) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký.

b) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu “&”.

c) Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.

d) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký.

đ) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái tiếng Việt (A, B, C,...) ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký.

e) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.

g) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bằng các từ, “miền bắc”, “miền nam”, “miền trung”, “miền tây”, “miền đông” hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký.

Điều 34. Trụ sở chính của doanh nghiệp

1.Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định, gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

2.Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

Điều 35. Con dấu của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp có con dấu riêng theo quy định của Chính phủ. Dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp.

2. Con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý của cơ quan cấp dấu, doanh nghiệp có thể có hai con dấu.

Điều 36. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật về thương mại.

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Địa điểm kinh doanh là nơi mà ở đó hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể ở ngòai địa chỉ đăng ký trụ sở chính.

4. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của doanh nghiệp, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh đó.

5. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Một doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính. Trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện do Chính phủ quy định.

CHƯƠNG III
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

MỤC I
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÓ HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

Điều 37. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:

a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi.

b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.

c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 42, 43 và 44 của Luật này.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu.

Điều 38. Thực hiện góp vốn và cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp

1. Thành viên phải góp đủ vốn bằng loại tài sản góp vốn theo cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.

Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ thời điểm cam kết góp vốn.

Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung thực.

2. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.

3. Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo một trong các cách sau đây:

a) Mét hoÆc mét sè thµnh viªn nhËn gãp ®ñ sè vèn ch­a gãp.

b) Huy ®éng ng­êi kh¸c cïng gãp vèn vµo c«ng ty.

c) C ác thành viên cßn l¹i gãp đ số vốn ch­a gãp theo tû lÖ phÇn vèn gãp cña hä trong vèn ®iÒu lÖ c«ng ty.

Sau khi góp đủ số vốn còn lại như quy định tại khoản này, thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty; công ty đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này.

4. Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, trụ sở chính của công ty.

b) Số và ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

c) Vốn điều lệ của công ty.

d) Họ tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác hoặc số Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh của thành viên.

đ) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên.

e) Số và ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp.

g) Họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

5. Trường hợp Giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại Giấy chứng nhận phần vốn góp.

Điều 39. Sổ đăng ký thành viên

1. Công ty phải lập Sổ đăng ký thành viên ngay sau khi đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty.

b) Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là pháp nhân.

c) Giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn góp của từng thành viên; thời điểm góp vốn; loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn.

d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là pháp nhân;

đ) Số và ngày,tháng, năm cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.

2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Các thành viên đều có quyền kiểm tra, tra cứu, sao chép, trích lục một phần hoặc toàn bộ nội dung Sổ đăng ký thành viên.

Điều 40. Quyền của thành viên

1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền:

a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp.

c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục Sổ đăng ký thành viên, Sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, Sổ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm, Sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác do công ty phát hành.

d) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

® ) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.

e) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này.

g) Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc (Tổng giám đốc) khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên h oÆc c«ng ty theo quy định của pháp luật;

h) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, cho thừa kế, biếu, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

i) Các quyền khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

2. Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định, trừ trường hợp qui định tại khoản 3 Điều này, có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.

3. Trường hợp công ty có một thành viên nắm giữ nhiều hơn 75% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không qui định tỷ lệ khác nhỏ hơn như đòi hỏi tại khoản 2 Điều này thì các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 41. Nghĩa vụ của thành viên

1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp quy định tại các Điều 42, 43, 44 và 59 của Luật này.

2. Tuân thủ Điều lệ công ty.

3. Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên.

4. Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:

a) Vi phạm quy định pháp luật.

b) Tiến hành kinh doanh hoÆc giao dÞch kh¸c kh«ng nh»m phôc vô lîi Ých cña c«ng ty và gây thiệt hại cho người khác.

c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.

Điều 42. Mua lại phần vốn góp

1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu chống hoặc phản đối bằng văn bản đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên.

b) Tổ chức lại công ty.

c) Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thoả thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.

3. Nếu công ty không mua lại phần vốn góp như quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

Điều 43. Chuyển nhượng phần vốn góp

Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 44 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

1. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.

2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

Điều 44. Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác

1. Trường hợp thành viên là cá nhân bị chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.

2. Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 44 luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;

b) Người được biếu hoặc tặng cho như quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;

c) Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.

4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân bị chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì giá trị phần vốn góp đó được góp vào quỹ từ thiện theo quyết định của Hội đồng thành viên .

5. Thành viên có quyền biếu, tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

Nếu người được biếu hoặc tặng cho là những người cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Nếu người được biếu hoặc tặng cho là những người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần góp vốn đó theo một trong hai cách sau đây:

a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.

b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 43 của Luật này.

Điều 45. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty

C¬ cÊu tæ chøc qu¶n lý cña c ông ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên gåm có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc). Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên ph¶i thành lập Ban kiểm soát. Tr­êng hîp cã Ýt h¬n 11 thµnh viªn, c«ng ty cã thÓ tự quyết định lập Ban kiểm soát phï hîp víi yªu cÇu qu¶n trÞ c«ng ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát trong c¸c tr­êng hîp nãi trªn do Điều lệ công ty quy định.

Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty, được quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt ở Việt Nam hơn 30 ngày phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Điều 46. Hội đồng thành viên

1. Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.

2. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.

b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn.

c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.

d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.

đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty.

e) Quyết định mức tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hộ đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng và các cán bộ quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty.

g) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty.

h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty.

i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện.

k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

l) Quyết định tổ chức lại công ty.

m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.

n) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

Điều 47. Người đại diện theo ủy quyền

1. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản, được thông báo đến công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày chỉ định. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh, ngày, tháng, măm thành lập hoặc đăng ký.

b) Tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.

c) Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền được chỉ định.

d) Thời hạn ủy quyền .

đ) Họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, của người đại diện theo ủy quyền của thành viên.

Việc thay thế người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản cho công ty và Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 7 ngày kể từ ngày quyết định và có hiệu lực kể từ ngày công ty nhận được thông báo.

2. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện:

a) Đủ năng lực hành vi dân sự.

b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp.

c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty.

d) Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước chiếm hơn 50% vốn điều lệ thì vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của những người quản lý và của những người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ không được cử làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty con .

5. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên quy định tại Luật này. Mọi hạn chế của thành viên đối với người đại diện theo ủy quyền của mình trong việc thực hiện các quyền thành viên thông qua Hội đồng thành viên đều không có hiệu lực pháp lý đối với bên thứ ba.

6. Người đại diện theo ủy quyền có nghĩa vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thành viên; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất, bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của thành viên và công ty.

7. Người đại diện theo ủy quyền có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp được ủy quyền.

Điều 48. Chủ tịch Hội đồng thành viên

1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty.

2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên.

b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên.

c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc thực hiện việc lấy ý kiến các thành viên.

d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.

đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên.

e) Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 5 năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

4. Trường hợp Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó.

5. Trường hợp vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản, theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền thì các thành viên còn lại bầu theo nguyên tắc đa số quá bán một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Điều 49. Triệu tập họp Hội đồng thành viên

1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và 3 Điều 40 Luật này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản vấn đề đưa vào nội dung chương trình họp. Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Họ tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (hoặc số quyết định thành lập, số đăng ký), chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền.

b). Tỷ lệ phần vốn góp và số, ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.

c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp.

d) Lý do kiến nghị.

Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung như quy định được gửi đến trụ sở chính công ty ít nhất 1 ngày trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được đệ trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp đồng ý.

2. Thể thức mời họp Hội đồng thành viên do Điều lệ công ty quy định, có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex và các phương tiện điện tử khác được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.

Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên ít nhất 2 ngày trước ngày họp. Điều lệ công ty quy định cụ thể thời hạn gửi các tài liệu khác.

3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên như quy định tại khoản 2 và 3 Điều 40 của luật này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên; đồng thời, có quyền nhân danh mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện Chủ tịch Hội đồng thành viên về việc không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của họ.

Trong trường hợp này, có thể yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc tổ chức và tiến hành họp Hội đồng thành viên nếu xét thấy cần thiết.

4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản, có các nội dung chủ yếu sau:

a) Họ tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác hoặc số Quyết định thành lập, số đăng ký, tỷ lệ vốn góp và số Giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu.

b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết.

c) Dự kiến chương trình họp.

d) Chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ.

5. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có nội dung như quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.

 Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.

Nếu Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo qui định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trong trường hợp này, thành viên, nhóm thành viên yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên . Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.

Điều 50. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên

1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ . Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn mười ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp.

4. Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên phải tham gia họp và biểu quyết tại Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

Điều 51. Quyết định của Hội đồng thành viên

1. Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.

 N Õu §iÒu lÖ c«ng ty kh«ng quy ®Þnh kh¸c th× q uyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại phiên họp Hội đồng thành viên:

a) Sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty.

b) Quyết định phương hướng phát triển công ty.

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi miễn chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, Tổng giám đốc.

d) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.

đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.

2. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp khi:

a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;

b) Được số phiếu đại diện cho ít nhất 75% số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong b ¸o c¸o tµi chÝnh gÇn nhÊt của công ty hoặc tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, sửa đổi và bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

3. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

Điều 52. Biên bản họp Hội đồng thành viên

1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi vào Sổ biên bản của công ty.

2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Mục đích, chương trình, thời gian và địa điểm họp.

b) Họ tên và tỷ lệ vốn góp, ngày và số Giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện uỷ theo quyền tham dự; họ tên và tỷ lệ vốn góp, ngày và số Giấy chứng nhận phần góp vốn của thành viên/người đại diện uỷ quyền của thành viên không tham dự họp.

c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận.

d) Tổng số phiếu biểu quyết ủng hộ, phiếu trắng, không ủng hộ đối với từng vấn đề biểu quyết.

đ) Các quyết định được thông qua.

e) Tên và chữ ký của các thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp.

Điều 53. Thủ tục thông qua quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.

Trường hợp điều lệ công ty không qui định thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định được thực hiện theo quy định dưới đây:

1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền.

2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên công ty, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh.

b) Họ tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn đại diện của thành viên Hội đồng thành viên.

c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự “đồng ý”, “không đồng ý” và “không biểu quyết”.

d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty.

đ) Họ tên và chữ ký của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên.

Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, chính xác được gửi về công ty trước thời hạn quy định được coi là hợp lệ.

3. Thực hiện kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành viên trong 7 ngày kể từ thời hạn cuối cùng thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu như quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật này.

Điều 54. Giám đốc (Tổng giám đốc)

1. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

2. Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền sau đây:

a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.

b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh - đầu tư của công ty.

d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.

đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên.

g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty.

h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên.

i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.

k) Tuyển dụng lao động.

l) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, Hợp đồng lao đ ång mà Giám đốc (Tổng giám đốc) ký với công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.

Điều 55. Nghĩa vụ của Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc (Tổng giám đốc).

1. Thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty có nghĩa vụ:

a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.

b) Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi cá nhân hoặc để phục vụ lợi ích của bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào khác.

c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối.

Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh (nếu có) của công ty.

2. Giám đốc (Tổng giám đốc) không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.

3. Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật và Điều lệ công ty quy định.

Điều 56. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc (Tổng giám đốc)

1. Giám đốc (Tổng giám đốc) phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a)      Có đủ năng lực hành vi dân sự và kh «ng thuéc ®èi t­îng bÞ cÊm qu¶n lý doanh nghiÖp quy ®Þnh t¹i LuËt nµy .

c) Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc ng­êi kh«ng ph¶i lµ thµnh viªn có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

2. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của nhà nước chiếm hơn 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc (Tổng giám đốc) không được là vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của những người quản lý và những người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.

Điều 57. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên, chủ tịch Hội đồng thành viên và Giám đốc (Tổng giám đốc)

1. C«ng ty cã quyÒn tr¶ thï lao, tiÒn l­¬ng vµ th­ëng cho thµnh viªn, Chñ tÞch Héi ®ång thµnh viªn, Gi¸m ®èc (Tæng gi¸m ®èc) vµ nh÷ng ng­êi qu¶n lý kh¸c theo kÕt qu¶ vµ hiÖu qu¶ kinh doanh.

2. Thï lao, tiền lương của thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) và những người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật có liên quan; phải được thể hiện thành mục riêng trong Báo cáo tài chính hàng năm của công ty.

Điều 58. Các hợp đồng phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.

1. Các hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây đều phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:

a) Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc), người đại diện theo pháp luật của công ty.

b) Những người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này.

c) Những người quản lý doanh nghiệp mẹ và những người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý doanh nghiệp mẹ.

d) Những người có liên quan của những người quy định tại Điểm c khoản này.

Thành viên có liên quan trong các hợp đồng và giao dịch nói trên không có quyền biểu quyết.

Người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên, đồng thời niêm yết tại trụ sở chính và các chi nhánh (nếu có) của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ không quy định thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch nói trên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết; trong truờng hợp này, hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận nếu có sự đồng ý của số thành viên đại diện ít nhất 75% số vốn cã quyÒn biÓu quyÕt.

2. Hợp đồng bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng hoặc giao dịch đó.

Điều 59. Tăng, giảm vốn điều lệ

1. Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách:

a) Tăng vốn góp của thành viên.

b) Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty.

c) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.

Việc tăng thêm vốn điều lệ bằng cách tiếp nhận thêm thành viên phải được sự nhất trí của các thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trong trường hợp này, số vốn góp thêm đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.

3. Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng cách:

a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty.

b) Mua l¹i phÇn vèn gãp theo quy ®Þnh t¹i §iÒu 44 cña LuËt nµy.

c) Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty.

d) Công ty chỉ có quyền giảm vốn điều lệ theo quy định tại Điểm a khoản này nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 2 năm kể từ ngày đăng ký kinh doanh, đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên.

4. Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi tăng hoặc giảm vốn điều lệ công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh.

b) Họ tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc xác nhận hợp pháp khác hoặc số quyết định thành lập, số đăng ký kinh doanh, phần vốn góp của mỗi thành viên.

c) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm.

d) Thời điểm và phương thức góp thêm, hoàn trả lại vốn.

đ) Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên và người đại diện theo pháp luật của công ty.

Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn Điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất; đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.

Cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc tăng, giảm vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

Điều 60. Điều kiện để chia lợi nhuận

Công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, đồng thời vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.

Điều 61. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia

 Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 và 4 Điều 59 Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 60 Luật này thì các thành viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi các thành viên đã hoàn lại đủ số tiền hoặc tài sản khác đã nhận tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.

MỤC II

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

Điều 62. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.

Điều 63. Quyền của chủ sở hữu công ty

1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:

a) Quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.

c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty.

d) Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính mới nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.

đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.

e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính mới nhất của công ty hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.

g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính mới nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.

h) Quyết định điều chỉnh tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn Điều lệ công ty cho tổ chức, cá nhân khác.

i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác.

k) Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty.

l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.

m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty.

n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản.

o) Các quyền khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có quyền:

a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

c) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.

d) Quyết định sử dụng lợi nhuận sau khi công ty đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác của công ty.

đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty.

e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản.

g) Các quyền khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

Điều 64. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty

1. Góp vốn đầy đủ như đã đăng ký; trường hợp không góp đủ số vốn đã cam kết thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài s n khác của công ty.

2. Tuân thủ Điều lệ công ty.

3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.

Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch và giám đốc công ty.

4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng v µ ph¸p luËt cã liªn quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê vµ c¸c giao dÞch kh¸c gi a công ty và chủ sở hữu c«ng ty .

5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 65. Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty

1. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn ®iÒu lÖ cho tổ chức hoặc cá nhân khác.

Trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

2. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

Điều 66. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức

1. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền với nhiệm kỳ không quá 5 năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan. Người đại diện theo uỷ quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 47 Luật này.

2. Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ khi nào.

3. Trường hợp có ít nhất 2 người được bổ nhiệm làm đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) và kiểm soát viên. Trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo ủy quyền.

4. Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo ủy quyền thì người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc (Tổng giám đốc) và kiểm soát viên.

5. Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt nam; nếu vắng mặt quá 30 ngày ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.

6. Chức năng, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc (Tổng giám đốc) và kiểm soát viên quy định tại các Điều 67, 68, 69 và 70 Luật này.

Điều 67. Hội đồng thành viên

1. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền của chủ sở hữu công ty quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan; có quyền nhân danh chủ sở hữu để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể, chế độ làm việc của Hội đồng thành viên đối với Chủ sở hữu công ty thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.

3. Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ, quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 48 và các quy định có liên quan khác của Luật này.

4. Quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên thực hiện theo quy định tại Điều 49 Luật này.

5. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyÕt ®Þnh theo h×nh thøc lÊy kiÕn b»ng v¨n b¶n.

6. QuyÕt ®Þnh cña Héi ®ång thµnh viªn ®­îc th«ng qua khi cã h¬n mét nöa sè thµnh viªn dù häp chÊp thuËn. ViÖc bæ sung, söa ®æi §iÒu lÖ c«ng ty, tæ chøc l¹i c«ng ty, chuyÓn nh­îng mét phÇn hoÆc toµn bé vèn ®iÒu lÖ c « ng ty ph¶i ®­îc Ýt nhÊt 3/4 sè thµnh viªn dù häp chÊp thuËn.

QuyÕt ®Þnh cña Héi ®ång thµnh viªn cã gi¸ trÞ ph¸p lý kÓ tõ khi ®­îc th«ng qua, trõ tr­êng hîp §iÒu lÖ c«ng ty quy ®Þnh ph¶i ®­îc Chñ së h÷u c«ng ty chÊp thuËn.

7. C¸c cuéc häp cña Héi ®ång thµnh viªn ph¶i ®­îc ghi vµo Sæ biªn b¶n. Néi dung biªn b¶n häp Héi ®ång thµnh viªn ¸p dông theo quy ®Þnh t¹i §iÒu 52 LuËt nµy.

Điều 68. Chủ tịch công ty

1. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan ; có quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty với Chủ sở hữu công ty thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Quyết định của chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ khi được Chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

Điều 69. Giám đốc (Tổng giám đốc)

1. Héi ®ång thµnh viªn hoÆc Chñ tÞch c«ng ty bæ nhiÖm hoÆc thuª gi¸m ®èc (tæng gi¸m ®èc) víi nhiÖm kú kh«ng qu¸ 5 n¨m ®Ó ®iÒu hµnh ho¹t ®éng kinh doanh hµng ngµy cña c«ng ty. Gi¸m ®èc (Tæng gi¸m ®èc) chÞu tr¸ch nhiÖm tr­íc ph¸p luËt vµ Héi ®ång thµnh viªn hoÆc Chñ tÞch c«ng ty vÒ viÖc thùc hiÖn c¸c quyÒn vµ nhiÖm vô cña m×nh.

2. Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền sau đây:

a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh-đầu tư của công ty.

d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.

đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quy định tại Điều lệ công ty.

e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

g) Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty.

h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.

k) Tuyển dụng lao động.

l) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng ký giữa Giám đốc (Tổng giám đốc) và chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

3. Giám đốc (Tổng giám đốc) phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Có đủ năng lực hành vi dân sự không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp quy định tại Luật này.

b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo uỷ quyền hoặc chủ tịch công ty.

c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn khác quy định tại Điều lệ công ty.

Điều 70. Kiểm soát viên

1. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá 3 năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.

2. Kiểm soát viên có nhiệm vụ:

a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc) trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty.

b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình báo cáo thẩm định đến Chủ sở hữu công ty .

c) KiÕn nghÞ Chñ së h÷u c«ng ty c¸c gi¶i ph¸p bæ sung, söa ®æi, c¬ cÊu tæ chøc qu¶n lý, ®iÒu hµnh c«ng viÖc kinh doanh cña c«ng ty.

d) Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của Chủ sở hữu công ty.

3. Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc (Tổng giám đốc) và các cán bộ quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của kiểm soát viên.

4. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Có đủ năng lực hành vi dân sự kh «ng thuéc ®èi t­îng bÞ cÊm qu¶n lý doanh nghiÖp quy ®Þnh t¹i LuËt nµy .

b) Không phải là người có liên quan của thµnh viªn Héi ®ång thµnh viªn hoÆc Chñ tÞch c«ng ty hay Gi¸m ®èc (Tæng gi¸m ®èc), ng­êi cã thÈm quyÒn trùc tiÕp bæ nhiÖm KiÓm so¸t viªn.

c) C ã tr×nh ®é chuyªn m«n hoÆc kinh nghiÖm nghÒ nghiÖp vÒ kÕ to¸n, kiÓm to¸n hoÆc tr×nh ®é chuyªn m«n, kinh nghiÖm thùc tÕ trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn khác quy định tại Điều lệ công ty.

Điều 71. Nghĩa vụ của thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, giám đốc (tổng giám đốc) và kiểm soát viên

1. Thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Kiểm soát viên có nghĩa vụ:

a) Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của Chủ sở hữu công ty trong trong thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và Chủ sở hữu công ty.

c) Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi cá nhân hoặc để phục vụ lợi ích của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác.

d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần góp vốn chi phối.

Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh (nếu có) của công ty.

2. Giám đốc (Tổng giám đốc) không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.

3. Các nghĩa vụ khác do pháp luật và Điều lệ công ty quy định.

Điều 72. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của ng­êi qu¶n lý c«ng ty v à KiÓm so¸t viªn

1. Người quản lý công ty và kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.

2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức tiền lương hoặc thù lao và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật có liên quan; được thể hiện thành mục riêng trong Báo cáo tài chính hàng năm của công ty.

Điều 73. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân

1. C¬ cÊu tæ chøc qu¶n lý c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn lµ c¸ nh©n gåm Chñ tÞch c«ng ty vµ Gi¸m ®èc (Tæng gi¸m ®èc). Chñ së h÷u c«ng ty ®ång thêi lµ Chñ tÞch c«ng ty. Chñ tÞch c«ng ty hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) lµ ng­êi ®¹i diÖn theo ph¸p luËt cña c«ng ty, được quy định tại Điều lệ công ty.

2. Chñ tÞch c«ng ty cã thÓ kiªm nhiÖm hoÆc thuª ng­êi kh¸c lµm Gi¸m ®èc (Tæng gi¸m ®èc) c«ng ty.

3. QuyÒn, nghÜa vô, nhiÖm vô cô thÓ cña Gi¸m ®èc ®­îc quy ®Þnh t¹i §iÒu lÖ c«ng ty hoÆc hîp ®ång ký gi÷a Chñ tÞch c«ng ty vµ Gi¸m ®èc (Tæng gi¸m ®èc).

Điều 74. Xử lý đối với các hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan

1. Các hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức với các đối tượng sau đây đều phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty , Giám đốc (Tổng giám đốc) và Kiểm soát viên xem xét và quyết định theo nguyên tắc đa số; mỗi người có một phiếu biểu quyết:

a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty.

b) Người đại diện theo ủy quyền, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Kiểm soát viên.

c) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này.

d) Những người quản lý chủ sở hữu công ty và những người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó.

đ) Những người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.

Người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi cho Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại trụ sở chính và các chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung giao dịch đó.

2. C ¸c hîp ®ång vµ giao dÞch quy ®Þnh t¹i kho¶n 1 §iÒu nµy chØ ®­îc chÊp thuËn khi Ýt nhÊt cã ®ñ ba ®iÒu kiÖn sau ®©y:

a) C¸c bªn ký kÕt hîp ®ång hoÆc thùc hiÖn giao dÞch lµ nh÷ng chñ thÓ ph¸p lý ®éc lËp, cã quyÒn, nghÜa vô, tµi s¶n vµ lîi Ých riªng biÖt.

b) Gi¸ sö dông trong hîp ®ång hoÆc giao dÞch lµ gi¸ thÞ tr­êng t¹i thêi ®iÓm hîp ®ång ®­îc ký hoÆc giao dÞch ®­îc thùc hiÖn.

c) Chñ së h÷u c«ng ty tu©n thñ ®óng nghÜa vô quy ®Þnh t¹i ®iÓm c kho¶n 4 §iÒu 60 LuËt nµy.

3. Nếu hợp đồng được ký mà chưa được chấp thuận như quy định tại khoản 1 điều này thì hợp đồng đó vô hiệu và được xử lý theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của công ty cùng các bên của hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng hoặc giao dịch đó.

4. TÊt c¶ c¸c hîp ®ång, giao dÞch gi÷a c«ng ty tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n mét thµnh viªn lµ c¸ nh©n víi chñ së h÷u c«ng ty hoÆc nh÷ng ng­êi cã liªn quan cña chñ së h÷u c«ng ty ®Òu ph¶i ®­îc ghi chÐp l¹i vµ l­u gi÷ thµnh hå s¬ riªng cña c«ng ty.

Điều 75. Tăng, giảm vốn điều lệ

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kh«ng ®­îc gi¶m vèn điều lệ.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.

Chủ sở hữu quyết định phương thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.

CHƯƠNG IV
CÔNG TY CỔ PHẦN

Điều 76. Công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 80 và khoản 5 Điều 83 của Luật này.

2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

Điều 77. Các loại cổ phần

1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông.      

2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.

Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết.

b) Cổ phần ưu đãi cổ tức.

c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại.

d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

Điều 78. Quyền của cổ đông phổ thông

1. Cổ đông phổ thông có quyền:

a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.

b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty.

d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 83 Luật này.

đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác.

e) Được quyền xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, Sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

g) Khi công ty giải thể, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và trả cho cổ đông ưu đãi.

h) Các quyền khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền:

a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có).

b) Xem xÐt vµ trÝch lôc sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hàng năm theo mẫu của Hệ thống kế toán Việt nam và các báo cáo của Ban kiểm soát.

c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy ®Þnh t¹i kho¶n 3 §iÒu nµy.

d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; và phải có tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu xác nhận cá nhân hợp pháp khác hoặc số quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh, số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra.

® ) Các quyền khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

3. Cæ ®«ng hoÆc nhãm cæ ®«ng quy ®Þnh t¹i kho¶n 2 §iÒu nµy cã quyÒn yªu cÇu triÖu tËp häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng trong c¸c tr­êng hîp sau ®©y:

a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao.

b) NhiÖm kú cña Héi ®ång qu¶n trÞ ®· v­ît qu¸ s¸u th¸ng mµ Héi ®ång qu¶n trÞ míi ch­a ®­îc bÇu thay thÕ.

c) C ác trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu bằng văn bản phải có tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký, số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, c¨n cø vµ lý do yªu cÇu triÖu tËp häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng. Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.

4 Nếu Điều lệ công ty không quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Các cổ đông p hæ th«ng tự nguyện tập hợp thành nhóm thỏa mãn các điều kiện quy định để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm nhất ngay khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông.

b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 điều này được quyền để cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được các cổ đông, nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.

Điều 79. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông

1. Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong vòng 90 ngày kể từ ngày đăng ký kinh doanh, chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

 Không được rút vốn đã góp b»ng cæ phÇn phæ th«ng ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp c«ng ty mua l¹i cæ phÇn; hoÆc chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác háy cho người không phải là cổ đông. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định nói trên thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút.

2. Tuân thủ Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ công ty.

3. Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

4. Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

5. Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọi hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm quy định của bộ luật hình sự.

c) Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác phục vụ lợi ích riêng của cá nhân hoặc của người khác.

d) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước những nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.

Điều 80. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết

1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền:

a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.

Điều 81. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức

1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền:

a) Nhận cổ tức với mức theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Khi công ty giải thể, được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết cho chủ nợ và cổ phần ưu đãi hoàn lại.

c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Điều 82. Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại

1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.

2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Điều 83. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh.

b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua.

c) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; số quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là pháp nhân; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập.

d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng lập.

đ) Tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại đối với công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác.

3. Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty.

b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó.

c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo cam kết đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

Khi số cổ phần cam kết góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.

4. Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào và bán hết trong thời hạn 3 năm kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

5. Trong thời hạn ba năm kể từ khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác; nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong truờng hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.

Sau thời hạn ba năm kể từ ngày đăng ký kinh doanhcác hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.

Điều 84. Cổ phiếu

1. Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, trụ sở công ty.

b) Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

c) Số lượng cổ phần và loại cổ phần.

d) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu.

đ) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của cổ đông đối với cổ phiếu có ghi tên.

e) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần.

g) Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty.

h) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu.

i) Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 80, 81 và 82 Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.

2. Mọi sai sót (nếu có) trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành đều không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người sở hữu nó. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra đối với công ty.

3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.

Đề nghị phải có cam đoan:

a) Cổ phiểu thực sự đã bị mất, bị tiêu hủy, không phải đã được đem bán, đem thế chấp hoặc cầm cố.

b) Nếu bị mất thì cam đoan thêm rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy.

c) Sẽ chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh, nếu có, từ việc cấp lại cổ phiếu mới.

Đối với cổ phiếu có giá trị danh nghĩa trên 10 triệu đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất hoặc bị tiêu huỷ và sau 15 ngày kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.

Điều 85. Sổ đăng ký cổ đông

1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai.

2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, trụ sở của công ty.

b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.

c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp.

d) Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc xác nhận hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là pháp nhân.

đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày, tháng, năm đăng ký cổ phần.

3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở của công ty hoặc Trung tâm đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông bất cứ lúc nào trong giờ làm việc của công ty.

4. Các cổ đông sở hữu 5% số cổ phần hoặc một tỷ lệ lớn hơn đều phải được đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày họ có được tỷ lệ sở hữu đó.

Điều 86. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần

1. Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:

a) Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập.

b) Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty.

c) Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

d) Các trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.

2. Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty thì phải thực hiện theo quy định sau đây:

a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo cách đảm bảo đến được địa chỉ thường trú của họ. Đồng thời, thông báo phải được đăng báo trong 3 số liên tiếp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông báo.

b) Thông báo phải có: tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác; số quyết định thành lập hoặc đăng ký; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến phát hành và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Thời hạn xác định trong thông báo phải hợp lý đủ để cổ đông đăng ký mua được cổ phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua do công ty phát hành.

c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

d) Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng cổ phần dự định phát hành không được cổ đông và người được nhượng quyền đăng ký mua hết thì số cổ phần dự kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng quản trị quản lý. Hội đồng quản trị có thể phân phối số cổ phần đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ khi Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua trung tâm giao dịch chứng khoán.

3. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.

4. Sau khi cổ phần được bán, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trong trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông là đủ để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

5. Các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3 Điều 80 và khoản 5 điều 82 Luật này. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện uỷ quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào số đăng ký cổ đông.

 Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị huỷ bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.

6. §iÒu kiÖn, p hương thức và thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

 Chính phủ quy định hướng dẫn việc chào bán cổ phần riêng lẻ.

Điều 87. Phát hành trái phiếu

1. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

2. Công ty không được quyền phát hành trái phiếu trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

a) Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc không thanh toán hoặc không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 3 năm trước đó.

b) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của 3 năm liên tiếp trước đó không cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành.

c) Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi các quy định tại các khoản 2 điều này.

3. Nếu Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại phiên họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo các tài liệu và hồ sơ giải trình quyết định của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.

Điều 88. Mua cổ phần, trái phiếu

Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.

Điều 89. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

1. Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề nói tại khoản này.

2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận được về giá thì cổ đông đó có thể bán cổ phần cho người khác hoặc các bên có thể yêu cầu một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.

Điều 90. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

 Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:

1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong mỗi 12 tháng. Trong trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thoả thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường.

3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trong trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo đến tất cả cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên và trụ sở công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty. Thông báo phải được gửi đến các cổ đông bằng phương thức đảm bảo đến được các cổ đông trong thời hạn nói trên.

Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình đến công ty trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có tên, địa chỉ, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác; số quyết định thành lập hoặc đăng ký; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Chào bán phải được gửi bằng phương thức đảm bảo đến được công ty. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.

Điều 91. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại

1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại các điều 89 và 90 Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.

2. Các cổ phần được mua lại theo quy định tại các điều 89 và 90 Luật này được coi là cổ phần thu về và sau này thuộc số cổ phần được quyền chào bán.

3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc(Tổng giám đốc) phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu gây ra đối với công ty.

4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo điều đó cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày thanh toán hết cổ phần mua lại.

Điều 92. Trả cổ tức

1. (M íi) C æ tøc tr¶ cho cæ phÇn ­u ®·i ®­îc thùc hiÖn theo c¸c ®iÒu kiÖn ¸p dông riªng cho mçi lo¹i cæ phÇn ­u ®·i.

2. Cæ tøc tr¶ cho cæ phÇn phæ th«ng ®­îc x¸c ®Þnh c¨n cø vµo sè lîi nhuËn rßng ®· thùc hiÖn vµ kho¶n chi tr¶ cæ tøc ®­îc trÝch tõ nguån lîi nhuËn gi÷ l¹i cña c«ng ty. C«ng ty cổ phần ch Ø được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ các khoản lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; ngay khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

 Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, b»ng cæ phÇn cña c«ng ty, hoÆc b»ng tµi s¶n kh¸c quy ®Þnh t¹i §iÒu lÖ c«ng ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông.

Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi công ty đã có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đông để có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của cổ đông thì công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại, nếu có, phát sinh từ việc chuyển khoản đó.

3. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi theo cách đảm bảo đến được địa chỉ đăng ký tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải ghi rõ tên công ty, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác; quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh; số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức; chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

4. Nếu cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.

Điều 93. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức

Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 92 Luật này thì tất cả cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền hoặc tài sản khác đã nhận; trường hợp có cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì cổ đông đó và tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền và tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.

Điều 94. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần

 Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là pháp nhân sở hữu hơn 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.

Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú ở Việt nam. Trường hợp vắng mặt hơn 30 ngày ở Việt nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác, theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Điều 95. Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.

2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Thông qua định hướng phát triển của công ty.

b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát.

d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định m ét tû lÖ khác.

đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty.

e) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.

g) Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.

h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.

i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.

k) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

3. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số ng­êi đại diện theo uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật. Trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo ủy quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, bãi miễn hoặc thay đổi người đại diện theo ủy quyền đều phải thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký của cổ đông.

b) Số lượng cổ phần, loại cổ phần và ngày đăng ký cổ đông tại công ty.

c) Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền.

d) Số cổ phần được ủy quyền đại diện.

đ) Thời hạn đại diện theo ủy quyền.

e) Chữ ký của người đại diện theo ủy quyền và người đại diện theo pháp luật của cổ đông.

Công ty phải sao gửi thông báo về người đại diện theo ủy quyền nói tại khoản này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

4. Không được cử những người quy định tại khoản 3 và 4 Điều 47 Luật này làm đại diện theo ủy quyền của cổ đông.

Điều 96. Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần. Địa điểm họp đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt nam.

2. Đại hội đồng cæ ®«ng ph¶i họp thường niên trong thời hạn 4 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính. Đại hội đồng thường niên thảo luận và thông qua:

a) Báo cáo tài chính hàng năm.

b) Báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh ở công ty.

c) Báo cáo của Ban kiểm soát về quản lý công ty của Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc).

d) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại.

đ) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông khi c ã mét trong các trường hợp sau ®©y:

a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty.

b) Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số quy định của luật pháp.

c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật này.

d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát.

đ) Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

4. Nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày số thành viên Hội đồng quản trị còn lại như quy định tại điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và d khoản 3 Điều này.

Tr ­êng hîp Héi ®ång qu¶n trÞ kh«ng triÖu tËp häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng nh­ quy ®Þnh th× Chñ tÞch Héi ®ång qu¶n trÞ ph¶i chÞu tr¸ch nhiÖm tr­íc ph¸p luËt vµ ph¶i båi th­êng thiÖt h¹i ph¸t sinh ®èi víi c«ng ty.

5. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng theo quy ®Þnh t¹i kho¶n 4 §iÒu nµy thì trong thêi h¹n 30 ngµy tiÕp theo Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.

Tr ­êng hîp Ban kiÓm so¸t kh«ng triÖu tËp häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng nh­ quy ®Þnh th× Tr­ëng ban kiÓm so¸t ph¶i chÞu tr¸ch nhiÖm tr­íc ph¸p luËt vµ ph¶i båi th­êng thiÖt h¹i ph¸t sinh ®èi víi c«ng ty.

6. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng theo quy ®Þnh t¹i kho¶n 5 §iÒu nµy th× c ổ đông, nhóm cổ đông có yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật này có quyền thay thế Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.

Trong t r­êng hîp nµy, cæ ®«ng, nhãm cæ ®«ng triÖu tËp häp §¹i héi ®ång cæ ®«ng cã thÓ ®Ò nghÞ c¬ quan ®¨ng ký kinh doanh gi¸m s¸t viÖc triÖu tËp vµ tiÕn hµnh häp nÕu xÐt thÊy cÇn thiÕt.

7. Người triệu tập phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông, lập chương trình và nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, xác định thời gian và địa điểm họp, gửi giấy mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này.

8. Chi phí cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy t¹i c¸c kho¶n 4, 5 vµ 6 cña §iÒu nµy sẽ được công ty hoàn lại.

Điều 97. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông

1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập khi có quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất ba mươi ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhận hợp pháp khác; số quyết định thành lập hoặc đăng ký; số lượng cổ phần mỗi loại và ngày đăng ký của từng cổ đông.

3. Mỗi cổ đông đều có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.

Điều 98. Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông

1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết; chuẩn bị chương trình và nội dung họp; chuẩn bị tài liệu cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp; xác định thời gian và địa điểm họp và gửi giấy mời họp đến các cổ đông có quyền dự họp.

2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất ba ngày trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, số và ngày đăng ký cổ đông tại công ty, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.

3. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu có một trong các trường hợp sau đây:

a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung.

b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

c) Những trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

4. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, người triệu họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 điều này vào dự kiến chương trình và nội dung họp; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.

Điều 99. Mời họp Đại hội đồng cổ đông

1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 7 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn. Thông báo được gửi theo cách đảm bảo đến được địa chỉ thường trú của cổ đông.

Mời họp phải có: tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh, tên và địa chỉ thường trú của cổ đông hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông, thời gian và địa điểm họp.

2. Kèm theo mời họp phải có mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương trình họp, phiÕu biÓu quyÕt, các tài liệu thảo luận làm cơ sở để thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp.

Nếu công ty có website thì thông báo mời họp cùng các tài liệu gửi kèm theo phải được công bố trên website đó đồng thời với việc gửi thông báo cho các cổ đông.

Điều 100. Quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông

1. Cổ đông là cá nhân, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông trực tiếp hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Nếu cổ đông là tổ chức không bổ nhiệm đại diện theo uỷ quyền như quy định tại khoản 3 điều 95 Luật này thì uỷ quyền người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.

2. Việc chỉ định người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập theo mẫu do công ty quy định.

a) Trường hợp cổ đông là cá nhân phải có chữ ký của cổ đông đó và người được uỷ quyền.

b) Trường hợp là người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông quy định tại khoản 3 điều 95 Luật này thì phải có chữ ký của người đại diện theo uỷ quyền, người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được uỷ quyền dự họp.

c) Trong trường hợp khác thì phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được uỷ quyền dự họp.

Người được uỷ quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông phải nộp văn bản uỷ quyền trước khi vào phòng họp.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, phiếu biÓu quyÕt của người được uỷ quyền dự họp trong phạm vi được uỷ quyền sẽ có hiệu lực ngay cả khi cã mét trong c¸c tr­êng hîp sau ®©y:

a) Người chỉ định đại diện theo uỷ quyền đó đã chết hoặc không có khả năng tự chủ hành vi của mình.

b) Người chỉ định đại diện theo uỷ quyền đó đã huỷ bỏ thẩm quyền của người thực hiện việc uỷ quyền.

4. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng nếu công ty nhận được thông báo bằng văn bản về một trong các sự kiện quy định tại khoản 3 Điều này ít nhất 24 giờ trước khi khai mạc cuộc họp đó của Đại hội đồng cổ đông.

5. Trường hợp cổ phần được chuyển nhượng trong thời gian từ ngày lập xong danh sách cổ đông đến ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông thay thế cho người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển nhượng.

Điều 101. Điều kiện, thể thức tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông

1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% số cổ phần có quyền biểu quyết. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% số cổ phần có quyền biểu quyết. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp.

4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo giấy mời họp theo quy định tại Điều 99 Luật này.

5. Thể thức tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

Điều 102. Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông

Nếu điều lệ công ty không quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông được tiến hành theo quy định dưới đây:

1. Trước ngày họp, phải tiến hành đăng ký việc tham dự họp Đại hội đồng cổ đông cho đến khi đảm bảo việc đăng ký đầy đủ các cổ đông có quyền dự họp. Khi đăng ký, người dự họp sẽ được cấp thẻ biểu quyết tương ứng với số vấn đề cần biểu quyết trong chương trình họp.

2. Chủ toạ, thư ký và ban kiểm phiếu của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được xác định theo các quy định dưới đây:

a) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ toạ các cuộc họp do Hội đồng quản trị triệu tập. Trường hợp chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa phiên họp. Trường hợp không ai trong số họ có thể làm chủ tọa thì thành viên Hội đồng quản trị có chức vụ cao nhất điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp; và người nhận được phiếu bầu cao nhất sẽ làm chủ tọa cuộc họp.

b) Trong các trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp; và người có phiếu bầu cao nhất sẽ làm chủ tọa cuộc họp.

d) Chủ tọa cử một người làm thư ký lập biên bản họp Đại hội đồng cổ đông.

đ) Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm phiếu không quá 3 người theo đề nghị của chủ tọa phiên họp.

3. Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngay trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định rõ và chi tiết thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp.

4. Chủ tọa và thư ký họp Đại hội đồng cổ đông có quyền thực hiện các hoạt động cần thiết để điều khiển phiên họp một cách hợp lý, có trật tự và đúng theo chương trình đã được thông qua; hoặc để cuộc họp phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp.

5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng cách thu thẻ biểu quyết ủng hộ nghị quyết trước, sau đó thu thẻ biểu quyết phản đối; cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết ủng hộ, số phiếu biểu quyết phản đối, số phiếu biểu quyết trắng. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp.

6. Cổ đông hoặc người được uỷ quyền dự họp đến sau khi phiên họp đã khai mạc, được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký. Chủ tọa không được dừng phiên họp để những người đến muộn đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những biểu quyết đã tiến hành không bị ảnh hưởng.

7. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có quyền:

a) Yêu cầu tất cả người tham dự chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh khác.

b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ tọa, cố ý gây rối trật tự ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.

8. Chủ tọa có quyền trì hoãn họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dù häp theo quy định ®Õn một thời điểm khác hoặc địa điểm khác trong trường c¸c tr­êng hợp sau ®©y :

a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho tÊt c¶ ng­êi tham dù.

b) Có người dự họp có hành vi cản trở, gây rối trật tự họp, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp ph¸p .

Th êi gian tr× ho·n tèi ®a kh«ng qu¸ ba ngµy kÓ tõ khi cuéc häp dù ®Þnh khai m¹c.

9. Trường hợp chủ tọa trì hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 §iÒu này, Đại hội đồng cổ đông bầu bất kỳ ai trong số người có quyền dự họp để thay thế chủ toạ điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc và hiệu lực các biểu quyết trong cuộc họp đó đều không bị ảnh hưởng.

Điều 103. Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông

1. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.

2. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại phiên họp Đại hội đồng cổ đông:

a) Sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty.

b) Quyết định phương hướng phát triển công ty.

c) Bầu, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

d) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.

đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.

3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi c ã ®ñ c¸c ®iÒu kiÖn sau ®©y :

a) Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

b) Đối với quyết định về loại cổ phần và số lượng cổ phần được quyền chào bán của từng loại; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư bán tài sản có giá trị hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong b¸o c¸o tµi chÝnh míi nhÊt của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định khác thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

c) Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. 

4. Các nghị quyết được thông qua tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông với số cổ đông trực tiếp và uỷ quyền tham dự đại diện 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội dung chương trình họp và thể thức tiến hành họp không được thực hiện đúng như quy định.

5. Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

6. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày quyết định được thông qua.

Điều 104. Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông

Nếu Điều lệ công ty không quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định dưới ® ây.

1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty.

2. Hội đồng quản trị phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết. Phiếu lấy ý kiến kèm theo dự thảo nghị quyết và tài liệu giải trình phải được gửi kèm theo cách đảm bảo đến được địa chỉ thường trú của từng cổ đông.

3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty.

b) Mục đích lấy ý kiến.

c) Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác hoặc số quyết định thành lập hay đăng ký của cổ đông hoặc đại diện uỷ quyền của cổ đông; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông.

d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết.

đ) Phương án biểu quyết: ‘nhất trí’, ‘không nhất trí’ và ‘không có ý kiến’.

e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời.

g) Chữ ký của chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

4. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông đối với cá nhân, của người đại diện theo uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là pháp nhân.

Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu. Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở đều không hợp lệ.

5. Hội đồng quản trị kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty.

Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh.

b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định.

c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết.

d) Tổng số phiếu ‘nhất trí’, ‘không nhất trí’ và ‘không có ý kiến’ đối với từng vấn đề.

đ) Các nghị quyết đã được thông qua.

e) Chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty và của người giám sát kiểm phiếu.

Các thành viên Hội đồng quản trị và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiết hại phát sinh từ các nghị quyết được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác.

6. Biên bản kết quả kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn 15 ngày từ ngày kết thúc kiểm phiếu.

7. Các phiếu hỏi ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và các tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu trữ tại trụ sở chính của công ty.

8. Các nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua tại phiên họp Đại hội đồng cổ đông.

Điều 105. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông

1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể cả bằng tiếng nước ngoài và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh.

b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông.

c) Chương trình và nội dung cuộc họp.

d) Chủ tọa và thư ký.

đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp.

g) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp; kèm theo phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng.

h) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ tổng số phiếu ‘ủng hộ’, ‘không ủng hộ’ hoặc ‘không có ý kiến’, tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp.

i) Các nghị quyết đã được thông qua.

k) Họ tên, chữ ký của chủ tọa và thư ký.

Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau.

2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi bế mạc cuộc họp.

3. Chủ toạ và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.

 Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bế mạc cuộc họp.

 Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và các tài liệu gửi kèm theo giấy mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.

Điều 106. Yêu cầu huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông

Trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày quyết định được thông qua, nếu cho rằng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án xem xét và huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:

1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

2. Nội dung quyết định vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.

Điều 107. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

2. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.

b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.

c) Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.

d) Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty.

® ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 điều 90 của luật này.

e) Quyết định phương án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn quy định tại Luật này hoặc Điều lệ công ty.

g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong b¸o c¸o tµi chÝnh míi nhÊt của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và 3 Điều 119 Luật này.

h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác cử người đại diện uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó.

i) Giám sát và chỉ đạo Giám đốc (Tổng giám đốc) và những người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh bình thường của công ty.

k) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.

l) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định.

m) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.

n) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.

o) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoÆc yªu cÇu ph¸ s¶n công ty.

p) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

3. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.

4. Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của luật pháp, Điều lệ công ty và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm c¸ nh©n vÒ quyÕt ®Þnh ®ã vµ ph¶i đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên Hội đồng quản trị phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này, mọi cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm đều có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.

Điều 108. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị gồm không ít hơn 3 thành viên và không quá 11 thành viên nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Ít nhất một nửa số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị không quá 5 năm và các thành viên Hội đồng quản trị đều có thể được bầu lại víi sè nhiÖm kú ®­îc bÇu l¹i kh«ng h¹n chÕ .

2. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị mới được bầu và tiếp quản công việc.

3. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.

4. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.

Điều 109. Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Hội đồng quản trị

1. Thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ ph¶i cã c¸c tiªu chuÈn sau ®©y:

a) Cã ®ñ n¨ng lùc hµnh vi d©n sù, kh«ng thuéc ®èi t­îng bÞ cÊm qu¶n lý doanh nghiÖp theo quy ®Þnh cña LuËt nµy.

b) Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% cổ phần phổ thông h oÆc ng­êi kh¸c có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn khác quy định tại điều lệ công ty.

2. Đối với công ty con là công ty mà nhà nước sở hữu số cổ phần lớn hơn 50% vốn điều lệ thì không được là những người liên quan của những người quản lý và của những người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ làm thành viên Hội đồng quản trị của công ty đó.

Điều 110. Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty nếu Điều lệ công ty quy định.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.

b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị.

c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị dưới hình thức khác.

d) Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.

đ) Chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông.

e) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc mất khả năng làm việc thì uỷ quyền bằng văn bản theo nguyên tắc quy định trong Điều lệ công ty cho một thành viên khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Trường hợp không có người được uỷ quyền thì các thành viên còn lại bÇu một người trong số họ, theo nguyên tắc đa số quá bán, tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Điều 111. Cuộc họp Hội đồng quản trị.

1. Cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị để bầu chủ tịch và ra các quyết định khác thuộc thẩm quyền phải được tiến hành trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có phiếu bầu cao nhất triệu tập. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên ®ã bÇu theo nguyªn t¾c ®a sè mét người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.

2. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản trị có thể họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi khác.

3. Cuộc họp định kỳ của Hội đồng quản trị do chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần.

4. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có đề nghị bằng văn bản cña mét trong các trường hợp sau đây:

a) Ban kiểm soát.

b) Giám đốc (tổng giám đốc) hoặc ít nhất 5 cán bộ quản lý khác.

c) Ít nhất 2 thành viên Hội đồng quản trị.

d) Các trường hợp khác do § iều lệ công ty quy định.

 Đề nghị phải nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

5. Chủ tịch phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị q uy ®Þnh t¹i kho¶n 4 §iÒu nµy .

Trường hợp chủ tịch không triệu tập häp Héi ®ång qu¶n trÞ theo yªu cÇu, th× Chñ tÞch ph¶i chÞu tr¸ch nhiÖm vÒ nh÷ng thiÖt h¹i x¶y ra ®èi víi c«ng ty; vµ những người kiến nghị có quyền triệu tập họp Hội đồng quản trị để thảo luận và quyết định những vấn đề đã kiến nghị.

6. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi giấy mời họp chậm nhất 5 ngày trước khi họp. Giấy mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo giấy mời phải có những tài liệu sử dụng tại cuộc họp đó và phiếu biểu quyết của thành viên.

Mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải đảm bảo đến được địa chỉ của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.

7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập phải gửi mời họp và các tài liệu kèm theo đến các thành viên Ban kiểm soát và Giám đốc (Tổng giám đốc) như đối với thành viên Hội đồng quản trị.

 Thành viên ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc) không phải là thành viên Hội đồng quản trị, có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.

8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên tham dự. Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp thuận.

 Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất 1 giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp.

Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

9. Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Thành viên được uỷ quyền cho người khác dự họp nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.

Điều 112. Biên bản họp Hội đồng quản trị.

1. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị đều phải được ghi vào sổ biên bản. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể cả bằng tiếng nước ngoài, có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh.

b) Mục đích, chương trình và nội dung họp.

c) Thời gian, địa điểm họp.

d) Họ và tên từng thành viên dự họp hoặc người được uỷ quyền dự họp; họ và tên các thành viên không dự họp và lý do.

đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp.

e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp.

g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên đồng ý, những thành viên phản đối và thành viên bỏ phiếu trắng.

h) Các quyết định đã được thông qua.

i) Chữ ký của tất cả thành viên hoặc đại diện theo uỷ quyền dự họp.

Chủ tọa và thư ký phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.

2. Biên bản họp Hội đồng quản trị và các tài liệu sử dụng trong cuộc họp đó phải được lưu giữ tại trụ chính của công ty.

3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý ngang nhau.

Điều 113. Quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị

1. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó tổng giám đốc), cán bộ quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty.

2. Cán bộ quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị.

Điều 114. Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị

1. Thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Không có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại điều 109.

b) Không tham dự c¸c ho¹t ®éng cña Hội đồng quản trị trong 6 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng.

c) Có đơn xin từ chức.

d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 điều này, Thành viên Hội đồng quản trị có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

3. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn không quá sáu mươi ngày để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.

Trong các trường hợp khác, cuộc họp gần nhất của Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Điều 115. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty

1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuª người khác làm Giám đốc (Tổng giám đốc). Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty.

2. Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Nhiệm kỳ của Giám đốc (Tổng giám đốc) là 5 năm; có thể được bổ nhiệm lại víi sè nhiÖm kú kh«ng h¹n chÕ .

 Tiêu chuẩn của Giám đốc (Tổng giám đốc) áp dụng theo quy định tại Điều 56 của Luật này.

 Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty không được đồng thời làm Giám đốc (Tổng giám đốc) của doanh nghiệp khác.

3. Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có nghị quyết của Hội đồng quản trị.

b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.

d) Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.

đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

e) Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng giám đốc).

g) Tuyển dụng lao động.

h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.

i) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.

4. Giám đốc (tổng giám đốc) phải điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định nói trên mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc (Tổng giám đốc) phải chịu trách nhiệm c¸ nh©n tr­íc ph¸p luËt vµ ph¶i bồi thường thiệt hại đó cho công ty.

Điều 116. Tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc)

1. Công ty có quyền tự chủ trả thù lao, tiền lương cho thành viên, chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (tổng giám đốc) và cán bộ quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.

2. Nếu Điều lệ công ty không quy định khác thì thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc(Tổng giám đốc) được trả theo quy định sau đây:

a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên.

b) Thành viên Hội đồng quản trị có quyền được thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác mà họ chi trả khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

c) Giám đốc (Tổng giám đốc) được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đốc (Tổng giám đốc) do Hội đồng quản trị quyết định.

3. Tiền thù lao của Hội đồng quản trị và tiền lương của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán bộ quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt vÒ thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.

Điều 117. Công khai hoá các lợi ích liên quan

1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc) và các cán bộ quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm:

a) Doanh nghiệp (tên doanh nghiệp, trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh) trong đó bản thân họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó.

b) Doanh nghiệp (tên doanh nghiệp, trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh) trong đó những người có liên quan của họ cùng nhau hoặc riêng biệt có sở hữu cổ phần hoặc phần góp vốn hơn 35% vốn điều lệ.

2. Kê khai nói tại khoản 1 điều này phải được thực hiện trong thời hạn 7 ngày kể từ khi phát sinh lợi ích liên quan; các bổ sung, thay đổi, nếu có, cũng phải được khai báo với công ty trong thời hạn 7 ngày kể từ khi có bổ sung, thay đổi tương ứng.

3. Kê khai quy định tại khoản 1 và 2 điều này phải được thông báo cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên và được niêm yết, lưu trữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Các cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc) có quyền xem xét nội dung kê khai bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết.

4. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện bất cứ công việc gì dưới bất kỳ hình thức nào trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều phải giải trình bản chất và nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; đồng thời, chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận.

Nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.

Điều 118. Nghĩa vụ của người quản lý công ty

1. Thành viên, chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán bộ quản lý khác có các nghĩa vụ:

a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định tại luật này, pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, quyết định hoặc nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty.

c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty tư lợi cá nhân hoặc để phục vụ lợi ích của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác.

d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối.

Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh (nếu có) của công ty.

2. Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này thì Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) không được tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.

5. Các nghĩa vụ khác do pháp luật và Điều lệ công ty quy định.

Điều 119. Các hợp đồng phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận

1. Các hợp đồng và các giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:

a) Cổ đông/người đại diện uỷ quyền của cổ đông sở hữu trên 35% cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ.

b) Thành viên, chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty.

c) Doanh nghiệp quy định tại điểm a và b khoản 1 điều 117 và những người có liên quan khác của thành viên, chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc).

2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính công bố tại thời điểm gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật phải gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị; đồng thời niêm yết tại trụ sở chính và các chi nhánh (nếu có) của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch nói trên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.

3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài quy định tại khoản 2 điều này. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trong trường hợp này, cổ đông có liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý.

4. Nếu hợp đồng được ký hoặc giao dịch được thực hiện mà chưa được chấp thuận như quy định tại khoản 2 và 3 điều này thì hợp đồng đó vô hiệu và được xử lý theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của công ty cùng cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) có liên quan phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng hoặc giao dịch đó.

Điều 120. Ban kiểm soát

1. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì Ban kiểm soát gồm từ ba đến năm thành viên; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 5 năm; các thành viên Ban kiểm soát đều có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

2. Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm trưởng Ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Hơn một nửa số thành viên Ban kiểm soát phải thường trú ở Việt Nam; ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.

3. Nếu vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm sở.

Điều 121. Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Ban kiểm soát

1. Thành viên Ban kiểm soát phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Không dưới 21 tuổi, có đủ năng lực hành vi dân sự v µ không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

b) Không phải là vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thµnh viªn H i đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và những cán bộ quản lý khác.

c) Ít nhất có một thành viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán hoặc pháp luật kinh doanh hoặc trong lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty;

2. Thành viên Ban kiểm soát không được giữ các chức vụ quản lý công ty. Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông hoÆc người lao động của công ty.

Điều 122. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.

2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.

3. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và 6 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.

Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại phiên họp thường niên.

4. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các c«ng viÖc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật này.

5. Khi có yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 điều 78 Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiÓm so¸t phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông, nhóm cổ đông có yêu cầu.

Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

6. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

7. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) vi phạm nghĩa vụ của người quản lý quy định tại Điều 118 của luật này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị; đồng thời, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và phải có giải pháp khắc phục.

8. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

9. Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập, kiểm toán viên hoặc kế toán viên có chứng chỉ hành nghề để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.

Điều 123. Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát

1. Giấy mời họp hoặc phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị cùng các tài liệu kèm theo phải được gửi đến thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo cách như đối với thành viên Hội đồng quản trị.

2. Các báo cáo của Giám đốc (Tổng giám đốc) trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo cách như đối với thành viên Hội đồng quản trị.

3. Thành viên Ban kiểm soát có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty lưu trữ tại trụ sở chính, chi nhánh và nơi ở khác; có quyền đến tất cả địa điểm có cán bộ lãnh đạo và nhân viên của công ty làm việc.

4. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), các cán bộ quản lý khác phải cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát.

Điều 124. Thù lao và quyền lợi khác của thành viên Ban kiểm soát

            Nếu Điều lệ công ty không quy định thì thù lao và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát được thực hiện theo quy định dưới đây:

1. Thành viên Ban kiểm soát được trả thù lao theo công việc và được hưởng các lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức thù lao và ngân sách hoạt động hàng năm của Ban kiểm soát căn cứ vào số ngày làm việc dự tính, số lượng và tính chất của công việc và mức thù lao bình quân hàng ngày của thành viên.

2. Thành viên Ban kiểm soát được thanh toán chi phí ăn ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hàng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác.

3. Thù lao và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt vÒ thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp vµ ph¸p luËt cã liªn quan ; phải được lËp thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.

Điều 125. Nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát

1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty.

3. Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty tư lợi cá nhân hoặc để phục vụ lợi ích của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác.

4. Các nghĩa vụ khác quy định tại luật này và Điều lệ công ty.

5. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 của điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì các thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó.

Mọi thu nhập và lợi ích khác mà thành viên Ban kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 3 điều này đều thuộc sở hữu của công ty.

6. Trường hợp phát hiện có thành viên Ban kiểm soát vi phạm nghĩa vụ trong thực thi quyền và nhiệm vụ được giao thì Hội đồng quản trị phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; đồng thời, đề nghị giải pháp khắc phục.

Điều 126. Miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban kiểm soát

1. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp sau:

a) Không còn đủ tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát như quy định tại § iều 116 của Luật này hoặc không thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình trong 6 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng.

b) Có đơn xin từ chức.

2. Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên Ban kiểm soát có thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

3. Trường hợp Ban kiểm soát vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây thiệt hại cho công ty thì Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông để xem xét và miễn nhiệm Ban kiểm soát đương nhiệm và bầu Ban kiểm soát mới thay thế.

Điều 127. Trình báo cáo hàng năm

1. Tại thời điểm kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị và gửi Ban kiểm soát các báo cáo và tài liệu sau đây để thẩm định:

a) Báo cáo về tình hình kinh doanh của công ty.

b) Báo cáo tài chính.

c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý và điều hành công ty.

2. §èi víi c«ng ty cæ phÇn mµ ph¸p luËt yªu cÇu ph¶i kiÓm to¸n th× Báo cáo tài chính hàng năm của công ty cổ phần ®ã phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét thông qua.

3. Các báo cáo và tài liệu quy định tại khoản 1 điều này phải được gửi đến Ban kiểm soát ít nhất 30 ngày trước ngày khai mạc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông, nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn.

4. Các báo cáo và tài liệu do Hội đồng quản trị chuẩn bị; các báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở chính của công ty và các chi nhánh ít nhất 7 ngày trước khi khai mạc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông, nếu Điều lệ công ty không quy định.

Các cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất 1 năm đều có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo nói trên trong thời gian hợp lý.

Điều 128. Công khai thông tin về công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhµ n­íc cã thÈm quyÒn theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt vÒ kÕ to¸n vµ ph¸p luËt cã liªn quan .

2. Tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hàng năm phải được thông báo đến tất cả cổ đông.

3. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền xem hoặc sao chép tãm t¾t báo cáo tài chính hàng năm của công ty cổ phần tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cã thÈm quyÒn.

CHƯƠNG V

CÔNG TY HỢP DANH

Điều 129. Công ty hợp danh

1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

a) Phải có ít nhất hai thành viên là đồng sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn.

b) Thành viên hợp danh phải lµ c¸ nh©n chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Điều 130. Thực hiện góp vốn và cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp

1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng thêi h¹n sè vèn như đã cam kết.

2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn sè vèn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.

3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn sè vèn đã cam kết thì sè vèn ch­a gãp ®ñ ®­îc coi lµ kho¶n nî cña thµnh viªn ®ã đối víi c«ng ty.

4. Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp ít nhất phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, trụ sở chính của công ty.

b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

c) Vốn điều lệ của công ty.

d) Tên, địa chỉ quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc xác nhận cá nhân hợp pháp khác của thành viên, loại thành viên.

đ) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên

e) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp.

g) Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người sở hữu Giấy chứng nhận góp vốn.

h) Chữ ký của người sở hữu Giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.

5. Trường hợp Giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại Giấy chứng nhận phần vốn góp.

Điều 131. Tài sản của công ty hợp danh

1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty.

2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty.

3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện.

4. Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Điều 132. Những hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh

1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trõ tr­êng hîp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

2. Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty nh»m phôc vô cho lîi Ých riªng cña c¸ nh©n hoÆc cña ng­êi kh¸c .

3. Nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại, thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

Điều 133. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh

1. Quyền của thành viên hợp danh.

a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biÓu quyÕt hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty.

b) Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty.

c) Sử dụng tài sản của công ty, kể cả con dấu, để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; nếu ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suÊt thÞ tr­êng trên số tiền gốc đã ứng trước.

d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó.

đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết.

e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận quy định tại § iều lệ công ty.

g) Khi công ty giải thể, được chia một phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn vào công ty nếu § iều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.

h) Trường hợp thành viên hợp danh bị chết hoặc bị toà án tuyên bố đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản mà thành viên đó được hưởng tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó . Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu có đủ năng lực, chuyên môn phù hợp và được Hội đồng thành viên chấp thuận.

i) Các quyền kh¸c quy định tại Luật này và § iều lệ công ty.

2. Nghĩa vụ của thành viên hợp danh.

a) Thành viên hợp danh phải tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty và tất cả thành viên.

b) Thành viên hợp danh phải tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty phù hợp với quy định của pháp luật, với § iều lệ công ty và quyết định của Hội đồng thành viên.

Thành viên làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại đó.

c) Thành viên hợp danh không sử dụng tài sản của công ty nhằm thu lợi riêng cho cá nhân hoặc cho người khác, làm quà biếu, cho tặng người khác.

d) Trường hợp thành viên hợp danh nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoÆc tµi s¶n kh¸c từ hoạt động kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty mà không đem nộp cho công ty thì phải hoàn trả lại cho công ty số tiền, tµi s¶n đã nhận và đền bù các thiệt hại do hành động đó gây ra đối với công ty.

đ) Nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty thì các thành viên hợp danh phải cùng nhau thanh toán hết số nợ còn lại của công ty. Trong trường hợp này, chủ nợ có quyền yêu cầu bất kỳ thành viên hợp danh nào trong số họ thanh toán thay cho công ty.

e) Trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ thì thành viên hợp danh phải chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ công ty.

g) Định kỳ hàng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình đến công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu.

h) Các nghĩa vụ khác quy định tại Luật này và § iều lệ công ty.

Điều 134. Hội đồng thành viên

1. Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm giám đốc(tổng giám đốc) công ty.

2. Mỗi thành viên hợp danh đều có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên, nếu xét thấy cần thiết, để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.

3. Hội đồng hành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ¾ số thành viên hợp danh chấp thuận:

a) Phương hướng phát triển công ty.

b) Bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty.

c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới.

d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoÆc quyết định khai trừ thành viên.

đ) Quyết định dự án đầu tư.

e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% giá trị vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định mét tû lÖ khác cao hơn.

g) Quyết định mua, bán tài sản với giá trị bằng hoặc lớn hơn giá trị vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định mét tû lÖ khác cao hơn.

h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính hàng năm và tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên.

i) Quyết định giải thể công ty.

4. Quyết định về các vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua nếu được ít nhất 2/3 số thành viên hợp danh chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

5. Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn do Điều lệ công ty quy định.

Điều 135. Triệu tập họp Hội đồng thành viên

1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên bất cứ khi nào xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.

2. Mời họp có thể bằng giấy mời, bằng thư điện tử, fax hoặc điện thoại. Nội dung mời họp phải có mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập họp.

Các tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 điều 134 của Luật này phải được gửi trước đến tất cả thành viên. Thời hạn gửi trước do §iÒu lệ công ty quy định.

3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ tọa phiên họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi vào số biên bản của công ty. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên công ty, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh.

b) Mục đích, nội dung và chương trình họp.

c) Họ tên người chủ tọa, thời gian và địa điểm họp.

d) Họ tên thành viên dự họp.

đ) Các ý kiến của thành viên dự họp.

e) Các quyết định được thông qua, số thành viên chấp thuận và nội dung cơ bản của các quyết định đó.

g) Chữ ký của các thành viên dự họp.

Điều 136. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh

1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tæ chøc tiến hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.

2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát công ty.

Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được th«ng qua theo nguyên tắc đa số.

Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoµi ph¹m vi kinh doanh bình thường trong ngành, nghề kinh doanh ®· ®¨ng ký của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.

3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được uỷ quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.

4. Chủ tịch Hội đồng thành viên đồng thời kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc). Chủ tịch Héi ®ång thµnh viªn cã nhiệm vụ:

a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh.

b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các quyết định hoặc nghị quyết của của Hội đồng thành viên.

c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; ký các quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ chức nội bộ khác của công ty.

d) Tæ chøc sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực số kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật.

e) Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện hoặc tranh chấp thương mại khác.

Điều 137. Chấm dứt tư cách thành viên hîp danh

1. Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty.

b) Bị chết hoặc bị toà tuyên bố đã chết.

c) Bị mất tích hoặc bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự.

d) Bị khai trừ khỏi công ty.

®) C¸c tr­êng hîp kh¸c do §iÒu lÖ c«ng ty quy ®Þnh.

2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn đầu tư khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp . Trong tr­êng hîp nµy, t hành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn ít nhất 6 tháng; c hỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.

3. Thành viên hợp danh hîp danh bị khai trừ ra khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:

a) Không có khả năng góp hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ 2.

b) Vi phạm điều 132 luật này.

c) Tiến hành các công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác.

d) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh.

4. Thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự đương nhiên buộc phải chấm dứt tư cách thành viên; phần góp vốn của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thoả đáng.

5. Trong thời hạn 2 năm từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và d khoản 1 Điều này, thành viên đã rút khỏi công ty vẫn liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty ®· ph¸t sinh tr­íc .

6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của thành viên có liên quan đã được sử dụng làm thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tªn đó.

Điều 138. Tiếp nhận thành viên mới

1. Công ty có thể tiếp nhận thêm một hoặc một số thành viên hîp danh hoÆc thµnh viªn gãp vèn . Việc tiếp nhận thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.

2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định thời hạn khác .

3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thoả thuận khác.

Điều 139. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn

1. Quyền của thành viên góp vốn.

a) Tham gia họp, thảo thuận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên công ty về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan tr ùc tiÕp đến quyền và nghĩa vụ của họ.

b) Được chia lợi nhuận hàng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn Điều lệ công ty.

c) Được cung cấp báo cáo tài chính hàng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ sách kế toán, sổ biên bản, các hợp đồng giao dịch, các hồ sơ và tài liệu khác do công ty phát hành.

d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề ®· đ ¨ng ký của công ty.

e) §Þnh ®o¹t phÇn vèn gãp cña m×nh b»ng c¸ch cho thõa kÕ, biÕu, cho tÆng, thÕ chÊp, cÇm cè vµ c¸c h×nh thøc kh¸c theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt vµ §iÒu lÖ c«ng ty; t rường hợp bị chết hoÆc bÞ Toµ tuyªn bè ®· chÕt thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên gãp vèn của công ty.

g) Khi công ty giải thể, được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong Điều lệ công ty.

h) Các quyền khác quy ®Þnh t¹i LuËt nµy vµ §iÒu lÖ công ty.

2. Thành viên góp vốn có nghĩa vụ:

a) Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp. Tr­êng hîp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì sè vèn ch­a gãp ®­îc coi lµ nî cña thµnh viªn ®ã ®èi víi c«ng ty; trong tr­êng hîp nµy, thµnh viªn gãp vèn cã liªn quan cã thÓ bÞ khai trõ khái c«ng ty theo quyÕt ®Þnh cña Héi ®ång thµnh viªn.

b) Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty.

c) Tuân thủ đúng Điều lệ, nội quy và quyết định của Hội đồng thành viên.

d) Các nghĩa vụ khác quy ®Þnh t¹i L uật này và § iều lệ công ty.

CHƯƠNG VI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Điều 140. Doanh nghiệp tư nhân

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.

3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

Điều 141. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp

1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ ®¨ng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt .

3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã ®¨ng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Điều 142. Quản lý doanh nghiệp

1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải ®¨ng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.

4. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Điều 143. Cho thuê doanh nghiệp

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.

Điều 144. Bán doanh nghiệp tư nhân

1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Chậm nhất mười lăm ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các hợp đồng đó.

2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thoả thuận khác.

3. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.

4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật này.

Chương VII

Công ty mẸ, CÔNG TY CON và nhóm công ty

Điều 145. Công ty mẹ và công ty con

1. Một công ty được coi là công ty con của công ty khác nếu:

a) Công ty khác đó sở hữu hơn 50% vốn điều lệ hoặc số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó.

b) hoặc công ty khác đó có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bæ nhiÖm ®a sè hoÆc tÊt c¶ thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ, Gi¸m ®èc (Tæng gi¸m ®èc) của công ty đó.

c) hoặc Công ty khác đó có quyền quyết định trong việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

2. Công ty mẹ cao nhất là công ty mẹ mà công ty đó không còn là công ty con của bất kỳ công ty nào khác.

3. Công ty mẹ cao nhất cùng với các công ty con tạo thành nhóm các công ty.

Điều 146. Quyền và trách nhiệm của công ty mẹ ®èi với công ty con

1. Tuỳ thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hÖ với công ty con theo quy định tương ứng tại Luật này v µ ph¸p luËt cã liªn quan .

2. Trõ tr­êng hîp quy ®Þnh t¹i kho¶n 1 §iÒu nµy, các hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo ®iÒu kiÖn ¸p dông ®èi víi các chñ thÓ ph¸p lý ®éc lËp .

3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lời mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.

4. Ng ­êi quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh nói tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó.

5. Nếu công ty mẹ không đền bù cho công ty con như quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thµnh viªn, c đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoÆc nh©n danh c«ng ty con đòi công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.

6. Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại khoản 3 do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại.

Điều 147. Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con

1. Năm tài chính của công ty con phải theo đúng năm tài chính của công ty mẹ, trừ trường hợp ph¸p luËt quy ®Þnh kh¸c .

2. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:

a) Báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty theo quy định của pháp luật về kế toán.

b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hàng năm.

c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý của nhóm công ty.

3. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại khoản 2 điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của các công ty con.

4. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp các thông tin cần thiết như quy định để lập báo cáo t µi chÝnh hợp nhất và baã c¸o tổng hợp của nhóm công ty.

5. Nếu không biết hoặc không nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo thì người quản lý công ty mẹ sử dụng các báo cáo đó để lập báo cáo tµi chÝnh hợp nhất và báo cáo tổng hợp của nhóm công ty.

6. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không thể nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định từ công ty con, những người quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của nhóm công ty. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm các thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.

7. Các báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hàng năm của công ty mẹ, của các công ty con và các báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của cả nhóm công ty phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của các báo cáo, tài liệu và thông tin nói trên phải có ở các chi nhánh của công ty mẹ trên lãnh thổ Việt Nam .

8. Đối với các công ty con, ngoài các báo cáo, tài liệu quy định của pháp luật, còn phải lập và đệ trình báo cáo tổng hợp về mua, bán và các giao dịch khác với công ty mẹ.

Điều 148. Nhóm công ty

1. Công ty mẹ cao nhất cùng với các công ty con tạo thành nhóm công ty.

2. Các công ty hợp tác liên kết ổn định, lâu dài với nhau dưới hình thức khác cũng tạo thành nhóm công ty. Trong trường hợp này, một công ty được các công ty khác trong nhóm thoả thuận chỉ định làm công ty mẹ. Quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con và báo cáo tài chính hàng năm của nhóm công ty áp dụng theo quy định tại Điều 146 và Điều 147 Luật này.

Điều 149. Tập đoàn kinh tế

1. Nhóm công ty quy mô lớn, tạo thành một tập đoàn kinh tế trong một ngành hoặc trong nền kinh tế.

2. Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của tập đoàn kinh tế.

CHƯƠNG VIII
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Điều 150. Chia doanh nghiệp

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể được chia thành một số công ty cùng loại.

2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:

a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua quyết định chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định chia công ty phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty bị chia; tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua quyết định.

b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc); tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chia công ty quy định tại điểm a khoản này.

3. Sau khi đăng ký kinh doanh các công ty mới, công ty bị chia chấm dứt tồn tại. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận để một trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ nói trên.

Điều 151. Tách doanh nghiệp

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của công ty hiện có (gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại (gọi là công ty được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

2. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:

a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định tách công ty phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty bị tách; tên (các) công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua quyết định.

b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định tách công ty quy định tại điểm a khoản này.

3. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, các công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thoả thuận khác.

Điều 152. Hợp nhất doanh nghiệp

1. Hai hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:

a) Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở các công ty bị hợp nhất; tên, trụ sở công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp; cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất.

b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty hợp nhất; tiến hành đăng ký kinh doanh công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày thông qua.

3. Tr­êng hîp hîp nhÊt mµ theo ®ã c«ng ty hîp nhÊt cã thÞ phÇn tõ 30% ®Õn 50% trªn thÞ tr­êng liªn quan th× ®¹i ®iÖn hîp ph¸p cña c«ng ty bÞ hîp nhÊt ph¶i th«ng b¸o cho c¬ quan qu¶n lý c¹nh tranh tr­íc khi tiÕn hµnh hîp nhÊt. CÊm c¸c tr­êng hîp hîp nhÊt mµ theo ®ã c«ng ty hîp nhÊt cã thÞ phÇn trªn 50% trªn thÞ tr­êng cã liªn quan, trõ c¸c tr­êng hîp miÔn trõ theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt.

4. Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.

Điều 153. Sáp nhập doanh nghiệp

1. Một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:

a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty nhận sáp nhập; tên, trụ sở công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, điều kiện và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần và trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần và trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập.

b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập và Điều lệ công ty nhận sáp nhập; tiến hành đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.

c) Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.

3. Tr­êng hîp s¸p nhËp mµ theo ®ã c«ng ty nhËn s¸p nhËp cã thÞ phÇn tõ 30% ®Õn 50% trªn thÞ tr­êng liªn quan th× ®¹i ®iÖn hîp ph¸p cña c«ng ty th«ng b¸o cho c¬ quan qu¶n lý c¹nh tranh tr­íc khi tiÕn hµnh s¸p nhËp.

CÊm c¸c tr­êng hîp s¸p nhËp c¸c c«ng ty mµ theo ®ã c«ng ty nhËn s¸p nhËp cã thÞ phÇn trªn 50% trªn thÞ tr­êng cã liªn quan, trõ c¸c tr­êng hîp miÔn trõ theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt.           

Điều 154. Chuyển đổi công ty

Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại. Thủ tục chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần (gọi là công ty được chuyển đổi) thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (gọi là công ty chuyển đổi) được quy định như sau:

1. Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định chuyển đổi và Điều lệ công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty được chuyển đổi; tên, trụ sở công ty chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái phiếu, phần vốn góp của công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện chuyển đổi.

2. Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua quyết định.

3. Việc đăng ký kinh doanh của công ty chuyển đổi được tiến hành theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi.

Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại. Công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi.

Điều 155. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ sở hữu công ty và người nhận chuyển nhượng phải đăng ký việc thay đổi số lượng thành viên với cơ quan đăng ký kinh doanh. Kể từ ngày đăng ký thay đổi quy định tại khoản này, công ty được quản lý và hoạt động theo quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên.

2. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, chủ sở hữu công ty phải yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên công ty trong sổ đăng ký kinh doanh và người nhận chuyển nhượng phải đăng ký kinh doanh theo hình thức doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này. Người nhận chuyển nhượng tiếp nhận tất cả các nghĩa vụ, được hưởng tất cả các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty trách nhiệm hữu hạn, trừ trường hợp chủ sở hữu công ty, người nhận chuyển nhượng và chủ nợ của công ty có thoả thuận khác.

Điều 156. Tạm ngừng kinh doanh

1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh.

2. C¬ quan ®¨ng ký kinh doanh, c¬ quan qu¶n lý nhµ n­íc chuyªn ngµnh cã quyÒn yªu cÇu doanh nghiÖp t¹m ngõng kinh doanh ngµnh, nghÒ kinh doanh cã ®iÒu kiÖn khi phát hiÖn doanh nghiÖp kh«ng cã ®ñ ®iÒu kiÖn theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt.

3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiÖp phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp, chñ nî, khách hàng và người lao động có thoả thuận khác.

Điều 157. Các trường hợp và đi ều kiện giải thể doanh nghiệp

1. C ¸c tr­êng hîp gi¶i thÓ doanh nghiÖp.

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn.

b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục.

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

2. Doanh nghi Öp chØ ®­îc tù gi¶i thÓ khi b¶o ®¶m thanh to¸n hÕt c¸c kho¶n nî vµ nghÜa vô tµi s¶n kh¸c.

Điều 158. Thủ tục giải thể doanh nghiệp

Việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, trụ sở doanh nghiệp.

b) Lý do giải thể.

c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 6 tháng kể từ ngày thông qua quyết định giải thể.

d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động.

e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định t hµnh lËp tæ chøc thanh lý riªng .

3. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp; đồng thời, phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính vµ chi nh¸nh của doanh nghiệp.

Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viÕt hoÆc b¸o ®iÖn tö trong ba số liên tiếp.

Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

4. Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự:

a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.

b) Nợ thuế v µ c ác khoản nợ khác.

c) Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiÖp , phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.

5. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thanh toán hết nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận ®ñ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.

6. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư, doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư. Trình tự và thủ tục giải thể thực hiện theo quy định tại Điều này.

 Quá thời hạn 6 tháng nói trên mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, các thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), các thành viên Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần) và các thành viên hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán (nếu có), gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính doanh nghiệp chưa thực hiện.

Điều 159. Các hoạt động bị cấm kể từ khi quyết định giải thể

K Ó từ khi quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:

1. Cất giấu, tẩu tán tài sản.

2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ.

3. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp.

4. Ký kết các loại hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể doanh nghiệp.

5. Cầm cố, thế chấp, tặng cho, biÕu, cho thuê tài sản.

6. Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực.

7. H uy ®éng vèn d­íi h×nh thøc kh¸c .

Điều 160. Phá sản doanh nghiệp

Việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

CHƯƠNG IX
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

Điều 161. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp

1. Ban hành, phổ biến và h­íng dÉn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức đăng ký kinh doanh; hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh bảo đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội.

3. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề.

4. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

5. Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 162. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; chỉ định một cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối hợp với các bộ ngành khác thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ chÞu tr¸ch nhiÖm tr­íc ChÝnh phñ vÒ viÖc thùc hiÖn nhiÖm vô ®ùîc ph©n c«ng trong qu¶n lý nhµ n­íc ®èi víi doanh nghiÖp; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm:

a) Đánh giá lại theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của hiệp hội doanh nghiệp các điều kiện kinh doanh thuộc quyền quản lý nhà nước ; kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn cần thiết; b æ sung, söa ®æi c¸c ®iÒu kiÖn kinh doanh bÊt hîp lý; trình Chính phủ ban hành điều kiện kinh doanh míi ®¶m b¶o yªu cÇu thùc hiÖn nhiÖm vô qu¶n lý nhµ n­íc ®­îc ph©n c«ng.

b) H ướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước.

c) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật.

d) Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện; kiểm tra, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động.

® ) Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc thực hiện  tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá và dịch vụ theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam.

e) Thùc hiÖn c¸c quyÒn vµ tr¸ch nhiÖm kh¸c theo quy định của pháp luật.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thèng nhÊt qu¶n lý nhµ n­íc ®èi víi doanh nghiÖp trong ph¹m vi ®¹i ph­¬ng; trong thùc hiÖn nhiÖm vô ®­îc ph©n c«ng có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các sở, cơ quan chuyên môn trực thuộc và uỷ ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin doanh nghiệp; giải quyết khó khăn, cản trở trong đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền; tæ chøc kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

b) Tổ chức đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo các nội dung đăng ký kinh doanh; xử lý hành chính các hành vi vi phạm Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

c) Chỉ đạo các sở, cơ quan chuyên môn trực thuộc và uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quy định pháp luật về thuế và các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tương ứng của các bộ, cơ quan ngang bộ; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực nói trên.

d. Tổ chức cơ quan đăng ký kinh doanh, quyết định biên chế cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh; chỉ đạo và hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện và uỷ ban nhân dân cấp xã xử lý vi phạm hành chính trong đăng ký kinh doanh.

Điều 163. Cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh

1. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh:

a) Giải quyết việc đăng ký kinh doanh-đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư theo quy định của pháp luật.

b) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước, cho tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết cho việc thực hiện các quy định của Luật này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của doanh nghiệp.

d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh – đầu tư.

đ) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định tại Luật này.

e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm trong việc đăng ký kinh doanh-đầu tư.

g) Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của LuËt nµy vµ pháp luật k h¸c cã liªn quan .

2. Cơ cấu tổ chức của cơ quan đăng ký kinh doanh do Chính phủ quy định.

Điều 164. Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

KiÓm tra, thanh tra ho¹t ®éng kinh doanh cña doanh nghiÖp thùc hiÖn theo quy định của ph¸p luËt.

Điều 165. Xử lý vi phạm

1. Người có hành vi vi phạm các quy định của Luật này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.Trường hợp gây thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông, chủ nợ của doanh nghiệp hoặc người khác thì bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư vµ bÞ xo¸ tªn trong sæ ®¨ng ký kinh doanh trong các trường hợp sau đây:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo.

b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 12 Luật này thành lập.

c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 1 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư.

d) Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn sáu tháng liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh-đầu tư hoặc Giấy chứng nhận thay đổi trụ sở chính.

đ) Không có bất kỳ báo cáo nào về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh trong 12 tháng liên tiếp.

e) Ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.

g) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 của Luật này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba tháng kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản.

h) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.

CHƯƠNG X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 166. Chuyển đổi công ty nhà nước

1. Chậm nhất trong thời hạn 4 năm kể từ khi Luật này có hiệu lực, các công ty nhà nước thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11 ngày 10 tháng 12 năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật này.

Chính phủ quy định và hướng dẫn trình tự, thủ tục chuyển đổi .

2. Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định riêng của Chính phủ.

3. Trong thời kỳ chuyển đổi, những quy định đối với doanh nghiệp nhà nước mà không quy định tại Luật này hoặc Luật khác về cùng một vấn đề thì áp dụng theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11.

Điều 167. Thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của nhà nước tại doanh nghiệp

1. Nhà nước thực hiện quyền chñ së h÷u vốn của nhà nước t ¹i doanh nghiÖp theo c¸c nguyªn t¾c sau ®©y:

a) Thực hiện quyền chủ sở hữu với vai trò là người đầu tư vốn.

b) B¶o toàn vµ ph¸t triÓn vèn nhµ n­íc.

c) T¸ch biÖt chøc n¨ng thùc hiÖn c¸c quyÒn chñ së h÷u víi chøc n¨ng qu¶n lý hµnh chÝnh nhµ n­íc.

d) T¸ch biÖt thùc hiÖn quyÒn chñ së h÷u ®èi với quyÒn chñ ®éng kinh doanh cña doanh nghiÖp; t«n träng quyÒn kinh doanh cña doanh nghiÖp.

đ ) Thùc hiÖn thèng nhÊt vµ tËp trung c¸c quyÒn vµ nghÜa vô cña chñ së h÷u về vốn .

2. C ¨n cø c¸c nguyªn t¾c quy ®Þnh t¹i kho¶n 1 §iÒu nµy, Chính phủ quy định và hướng dẫn thực hiện các vấn đề sau đây:

a) Cơ quan hoặc tổ chức được phân công hoặc phân cấp chuyên trách thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp (gọi tắt là Cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước).

b) Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan, tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước.

c) Cách thức thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước, cách thức vµ tiªu chÝ đánh giá thực trạng bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước.

d) Cơ chế phối hợp, kiểm tra và đánh giá đối với Cơ quan, tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước.

đ) Các chủ trương, biện pháp sắp xếp, cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước.

3. Định kỳ hàng năm, Chính phủ trình Quốc hội Báo cáo tổng hợp về thực trạng kinh doanh vốn sở hữu nhà nước, thực trạng bảo toàn và phát triển giá trị vốn đầu tư và tài sản sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.

Điều 168. Thành lập doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp nhà nước thành lập sau khi Luật này có hiệu lực phải được đăng ký, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Điều 169. ( Míi ) Áp dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh đã thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp sè 13/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999 không phải làm lại thủ tục đăng ký kinh doanh.

2. D oanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, có quyền thùc hiÖn theo mét trong 2 c¸ch sau ®©y :

a. Đăng ký lại và tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; việc đăng ký lại được thực hiện trong thời hạn 2 năm kể từ khi Luật này có hiệu lực.

b. Không đăng ký lại theo quy định của luật này; trong trường hợp này doanh nghiệp chỉ được quyền hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề và thời hạn xác định bởi Giấy phép đầu tư, tiếp tục được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ.

3. Doanh nghiÖp cã vèn ®Çu t­ n­íc ngoµi m à nhµ ®Çu t­ n­íc ngoµi ®· cam kÕt chuyÓn giao kh«ng båi hoµn toµn bé tµi s¶n ®· ®Çu t­ cho ChÝnh phñ ViÖt Nam sau khi kÕt thóc thêi h¹n ho¹t ®éng chØ ®­îc chuyÓn ®æi khi ®­îc c¬ quan nhµ n­íc cã thÈm quyÒn chÊp thuËn theo quy ®Þnh cña ChÝnh phñ.

4. Hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động theo quy định của luật này.

Hộ kinh doanh có quy mô nhỏ thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của Chính phủ.

Điều 170. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2006.

2. Luật này thay thế Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999, Luật Doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11 ngày 10 tháng 12 năm 2003, các quy định về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam số 18/2000/QH10 ngày 9 tháng 6 năm 2000.

Điều 171. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định cụ thể hướng dẫn thực hiện các Điều 6, khoản 5 Điều 23, Điều 35, Điều 60, Điều 149, Điều 163, Điều 165, Điều 167, Điều 168, Điều 169 và các nội dung khác phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp./.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ .... thông qua ngày ... tháng .... năm 2005.

 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Tờ trình

Ngày nhập

07/06/2006

Đã xem

1982 lượt xem

Phiên bản 2

Tờ trình

Ngày nhập

07/06/2006

Đã xem

1982 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Loại tài liệu Luật

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com